
Thursday, June 30, 2011 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
D�N TỘC SINH TỒN
Con người sinh ra giữa l�ng d�n tộc đồng thời cũng l� th�nh vi�n cuả khối nh�n loại tr�n điạ cầu. D�n tộc v� nh�n loại l� hai thực thể tương quan khắng kh�t với nhau nhưng kh�ng phải lu�n lu�n h�i ho�, c�n đối. Từ xưa đến nay, D�n Tộc vẫn l� đơn vị để con người quần tụ, che chắn những khắc nghiệt cuả thi�n nhi�n, chống trả với th� địch, mưu sự sinh tồn, tạo n�n lịch sử, văn ho� . Từ đ�, trong mỗi người b�nh thường đều ph�t sinh một t�nh cảm th�nh thiện đối với D�n Tộc.
Tuy nhi�n, kể từ những thập kỷ cuối c�ng cuả thế kỷ 20, nhiều biến chuyển li�n tiếp xảy ra khắp nơi tr�n thế giới, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tri thức v� h�nh vi cuả mỗi c� nh�n, va chạm đến c�c tổ chức x� hội, ch�nh trị truyền thống, ngay cả vận mệnh d�n tộc, bi�n giới v� chủ quyền quốc gia.
Hiện tượng vừa n�u đang lừng lững bước tới gọi l� To�n Cầu Ho�.
I - TO�N CẦU H�A Để c� những kh�i niệm r� r�ng về To�n cầu ho�, cần phải x�c định to�n cầu ho� bắt đầu khi n�o hay l� lịch sử to�n cầu ho�. Lịch sử to�n cầu ho� được giải th�ch qua nhiều l� thuyết kh�c nhau, cũng l� cơ hội cho thấy những biến chuyển cuả x� hội con người.
1/ Lịch Sử To�n Cầu Ho� Hai nh� sử học Đức Osterhammel v� Peterson truy nguy�n đến con đường thương mại tơ luạ 200 năm TCN. Những người du mục giữ vai tr� đặc bi�t tr�n tuyến giao th�ng nầy v� ch�nh họ l� người ti�u thụ th�nh phẫm cũng l� người chuy�n chở h�ng ho� đến những kh�ch h�ng phương xa. Con đường tơ lụa kh�ng những d�ng để trao đổi h�ng ho� m� c�n nối kết những truyền thống văn ho� v� t�n gi�o khắp Đ�ng B�n Cầu (Eastern Hemisphere).
Một số học giả nhắc đến đế quốc Trung Hoa dưới triều đại nh� Đường (713-823) mở rộng thế lực từ Đ�ng � đến Ấn Độ, Ba Tư, li�n kết với c�c đế quốc Abbasid (phạm vi khoảng 10.000.000 km2 trải d�i từ Trung Đ�ng th�ng qua Bắc Phi từ Đ�ng sang T�y dọc theo Điạ Trung Hải) v� đế quốc Carolingian (bao gồm c�c nước Ph�p, T�y ban Nha v� Đức đến tận s�ng Elb).
Một số người kh�c lại đề cập đến sự xuất hiện cuả đế quốc M�ng Cổ (thế kỷ XIII) đ� ph� vỡ những trung t�m thương mại cuả Trung Đ�ng v� Trung Hoa nhưng lại l�m con đường tơ lụa lưu th�ng thuận lợi. C�c nh� du lịch, truyền gi�o � đi lại dễ d�ng từ T�y sang Đ�ng, từ Đ�ng sang T�y. C�i gọi l� Ho� B�nh M�ng Cổ (Pax Mongolica) c� những kết quả to�n cầu đ�ng nhớ, đ� l� dịch vụ bưu ch�nh quốc tế (international postal service) v� bệnh dịch hạch (bubonic plague) lan truyền rộng khắp, giết hại h�ng chục triệu sinh mạng trong khu vực từ Constantinople, Alexandria đến Đ�ng �u.
Một l� thuyết nữa về lịch sử To�n Cầu Ho� đề cập đến Thời Đại Kh�m Ph� (The Age of Discovery) cuả c�c nh� h�ng hải t�y phương được c�c vương triều T�y ban Nha, Bồ đ�o Nha t�i trợ t�m kiếm những tuyến đường tr�n biển nối liền T�y �u với Ấn Độ. Năm 1492, vua T�y Ban Nha cung cấp phương tiện cho Christopher Columbus nhắm hướng T�y vượt Đại T�y Dương v� t�nh cờ kh�m ph� Ch�u Mỹ. Năm 1498, đo�n th�m hiểm Bồ Đ�o Nha do Vasco da Gama chỉ huy đi v�ng mũi đất Nam Phi Ch�u đến Ấn Độ rồi đến Trung Hoa mở ra con đường h�ng hải trao đổi mậu dịch với Ấn Độ v� c�c nước � Ch�u kh�c. Một nh� h�ng hải Bồ đ�o Nha kh�c - Ferdinand Magellan - hướng dẫn một đội hải thuyền vượt qua eo biển Nam Mỹ Ch�u đi v�o Th�i B�nh Dương (1522) nay c�n lưu lại điạ danh Eo biển Magellan, ghi dấu c�ng tr�nh đầu ti�n con người hải h�nh nối liền v�ng quanh thế giới.
C�c nước Ph�p, Anh, Ho� Lan cũng nhảy v�o v�ng đua th�m hiểm, từ đ� bản đồ thế giới c� th�m �c Ch�u (1606), T�n t�y Lan (1642), Hạ uy Di (1778).
Nước Nga với vị tr� điạ l� đặc biệt nổ lực chinh phục to�n v�ng sa mạc T�y B� Lợi � th�ng ra Th�i B�nh Dương trong khoảng thời gian từ 1580 đến 1640.
Thời kỳ kh�m ph� l� một biến chuyển lớn cuả nh�n loại, mở ra l�n s�ng thương mại v� thực d�n T�y Phương đổ v�o c�c lục điạ kh�c, ồ ạt v� r� r�ng nhất tại � Ch�u.
Bồ Đ�o Nha ti�n phong khai dụng thuỷ lộ �u �. Khoảng năm 1500, họ đến Ấn Độ (Goa) mở c�c thương điếm, rồi đến T�ch Lan v� Java. Năm 1515 họ v�o Trung Hoa yết kiến vua Minh V� T�ng xin lưu tr�, bu�n b�n v� đến năm 1567, đời Minh Mục T�ng họ thu� �o M�n mỗi năm 500 lượng bạc ch�nh thức l�m cơ sở thương mại l�u d�i .
Người T�y Ban Nha từ Đại T�y Dương theo thủy lộ Magellan v�o Th�i B�nh Dương chiếm cứ Phi luật T�n, lập n�n th�nh phố Manila, m�t trung t�m li�n lạc, thương mại Đ�ng � (1571).
V�o khoản năm 1602, người Ho� Lan đến Ấn Độ lập c�ng ty Đ�ng Ấn để bu�n b�n, rồi tiến chiếm c�c đảo Sumatra, Java cuả Nam Dương l�m thuộc điạ. H�a Lan cũng tr�nh d�nh �o M�n với Bồ Đ�o Nha, đưa qu�n chiếm cứ Đ�i Loan v� B�nh Hồ (1624) nhưng kh�ng giữ được l�u d�i do sự quật khởi cuả Trịnh th�nh C�ng.
Khoảng cuối năm 1608, một số doanh nh�n người Anh đặt C�ng Ty Đ�ng Ấn (East India Company) tại hải cảng Surat (Ấn Độ). Sau đ�, Sir Thomas Roe đại diện Anh Ho�ng James I yết kiến ho�ng đế Mugal ch�nh thức xin mở doanh nghiệp tại Surat v� ph�t triển nhiều thương điếm dọc theo bờ biển Đ�ng v� T�y nuớc Ấn Độ với cộng đồng người Anh tại c�c th�nh phố nổi tiếng Calcutta, Bombay, Madras �
Cuối c�ng, một số đ�ng học giả cho rằng to�n cầu ho� chỉ bắt đầu từ thập ni�n 1960 khi xuất hiện m�y điện to�n, những thiết bị th�ng tin hiện đại, v� đường h�ng kh�ng thương mại. Từ ngữ to�n cầu ho� (globalization) được nh�n thấy lần đầu ti�n năm 1962 trong tạp ch� Spectator v� được xử dụng hằng ng�y trong Anh ngữ tiếp theo sau những t�c phẩm của Marshall McLuhan.
Marshall McLuhan, người Canada, một học giả, một triết gia, một gi�o sư Anh ngữ, m�t nh� ph� b�nh văn học v� nghi�n cứu ng�n ngữ, một l� thuyết gia về th�ng tin li�n lạc (a communication theorist) đ� tạo n�n th�nh ngữ �truyền th�ng l� sứ điệp� (the medium is the message) v� �ng�i l�ng thế giới� (the global village).
X�c định lịch sử to�n cầu ho� c� những � kiến kh�c nhau nhưng quan niệm phong ph� về to�n cầu ho� được x�y dựng tr�n một một số cơ sở tương đồng v� song h�nh.
2/ Những kh�i niệm về To�n Cầu Ho� To�n cầu ho� l� một quan niệm thu hẹp thế giới đồng thời gia tăng � thức về thế giới như l� một hợp thể (a whole) do hoạt động kinh tế, đầu tư, trao đổi thương mại xuy�n qua bi�n giới. Kinh tế to�n cầu ho� nhằm hội nhập c�c nền kinh tế quốc gia v�o nền kinh tế quốc tế xuy�n qua hoạt đ�ng thương mại, đầu tư ngoại quốc, c�c nguồn tư bản, di d�n v� chuyển giao kỹ thuật.
To�n cầu ho� cũng m� tả một tiến tr�nh kết hợp c�c yếu tố kinh tế, văn ho�, x� hội trong khu vực th�nh mạng lưới to�n cầu về th�ng tin li�n lạc, vận tải v� thương mại. To�n cẩu ho� thường được nh�n nhận như l� sự kết hợp những yếu tố kinh tế, kỹ thuật, văn ho�, ch�nh trị, v� sinh học. Từ ngữ cũng thường được d�ng cho sự lưu th�ng tư tưởng, ng�n ngữ, văn ho� d�n gian (popular culture) do sự tiếp thu văn ho� (acculturation).
To�n cầu ho� bao gồm nhiều � nghi�, sắc th�i, ứng dụng :
- H�nh th�nh một ng�i l�ng thế giới qua sự tiếp x�c gần hơn giư� những th�nh phần kh�c nhau tr�n thế giới do sự gia tăng trao đổi c� nh�n, hiểu biết lẫn nhau, t�nh bằng hữu giữa c�c �c�ng d�n thế giới� (world citizens) v� tạo n�n nền văn minh to�n cầu (global civilization). Ng�n H�ng Thế Giới (World Bank) định nghĩa to�n cầu ho� như l� �Sự tự do v� khả năng cuả c� nh�n v� cuả x� nghiệp nhằm khai s�ng những giao dịch kinh tế với c�c cư d�n cuả c�c quốc gia kh�c nhau�. Li�n Hiệp Quốc cũng đ� định h�nh th�nh ngữ �L�ng giềng tr�n to�n thế giới� (Our Global Neigbourhood) để diễn tả một vấn đề ch�nh trị cuả thế giới đang nổi cộm . - Trong lĩnh vực ch�nh trị v� bang giao quốc tế, đơn vị hiện hữu để ph�n t�ch, nghi�n cứu l� quốc gia, d�n tộc. To�n cầu ho� sẽ ph�t sinh ra những tổ chức si�u quốc gia (supranational organizations) v� những chế độ quốc tế (international regimes), c� nghĩa l� luật ph�p v� thi h�nh luật ph�p được c�ng ch�ng khắp nơi chấp nhận. Chủ quyền quốc gia bị mất để chuyển cho những tổ chức li�n quốc gia hoặc tổ chức si�u quốc gia (transnational and supranational organizations) l� mối quan t�m h�ng đầu. Một hệ thống viễn cảnh thế giới (a world system perspective) l� một thế giới với hệ thống ch�nh trị chung (a common political system) được nối kết bằng ng�n ngữ chung, văn ho� chung, v� định chế chung. - Tr�n b�nh diện khoa học x� hội v� th�ng tin li�n lạc, to�n cầu ho� được hiểu l� một nền văn ho� đại ch�ng to�n cầu bị ngự trị (dominated) bằng những phương tiện sản xuất hiện đại như l� điện ảnh, truyền h�nh, Internet, quảng c�o v.v� Sự th�ng tin li�n lạc đại ch�ng cung cấp những h�nh ảnh vượt qua bi�n giới ng�n ngữ một c�ch nhanh ch�ng v� dễ d�ng hơn l� h�ng ho� v� dịch vụ. Văn ho� đại ch�ng t�an cầu cũng bị thống trị bởi nghệ thuật gh�p h�nh, tạo h�nh, l�i cuốn thị gi�c nhằm tổ chức lại đời sống, c�ch gi�i tr�, th� ti�u khiển cuả quần ch�ng bằng h�nh ảnh, v� kiểu c�ch quảng c�o. T�nh trạng nầy bị to�n trị bởi kỹ thuật v� văn ho� T�y phương. Diễn biến nầy đang tiến tới với kỹ thu�t v� động t�c c� sức hấp thụ m�nh liệt. - To�n cầu ho� kinh tế nhắc đến tự do mậu dịch v� gia tăng sự li�n kết giữa những th�nh vi�n c�ng nghiệp khắp nơi tr�n thế giới, tương ứng với sự xoi m�n chủ quyền quốc gia trong phạm vi kinh tế. Qũy Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) định nghi� to�n cầu ho� l� �Sự gia tăng phụ thuộc kinh tế lẫn nhau giữa c�c quốc gia tr�n thế giới do sự gia tăng khối lượng v� chủng loại h�ng ho� kinh doanh xuy�n qua bi�n giới, d�ng chảy tư bản quốc tế tự do hơn, kỹ thuật phổ biến lan tr�n v� rộng khắp�. - Hậu quả ti�u cực cuả những li�n doanh lợi nhuận đa quốc (The negative effects of for-profit multinational corporations) đ� l� nhũng h�nh vi xử dụng những phương tiện t�i ch�nh v� ph�p l� rắc rối lừa đảo những qui định cuả luật ph�p v� ti�u chuẩn điạ phương, nhằm mục đ�ch khai th�c sức lao động v� dịch vụ trong những khu vực chưa ph�t triễn c�n đối. - Chủ nghi� tư b�n lan tr�n từ những nước ph�t triển đến những nước đang ph�t triển . - Quan niệm to�n cầu ho� vừa nhắc đến một thế giới n�n nhỏ lại vừa nhấn mạnh đến lương t�m thế giới chỉ c� một. (Roland Robertson,1992) - Tiến tr�nh kết hợp thế giới th�nh một điạ điểm duy nhất (Anthony King, 1997).
3/ Những Xu Hướng Kết Hợp Với To�n Cầu H�a - Mậu dịch quốc tế gia tăng nhanh hơn sự ph�t triển kinh tế thế giới. - Lưu lượng nguồn vốn quốc tế gia tăng bao gồm sự đầu tư trực tiếp cuả ngoại quốc. - Sự sản xuất tr�n to�n thế giới gia tăng c�ng l�c gia tăng sản phẫm v� ti�u thụ. - Lưu lượng c�c sự kiện xuy�n bi�n giới gia tăng như l� Internet, vệ tinh viễn th�ng, điện thoại. - Sự th�c đẩy cuả giới luật sư về to� �n tội phạm quốc tế v� những phong tr�o c�ng l� quốc tế. - Sự trao đổi văn ho� quốc tế ng�y c�ng rộng lớn do xuất khẩu phim ảnh cuả Hollywood v� Bollywood. - Một số người cho rằng chủ nghĩa khủng bố lợi dụng to�n cẩu ho� nhờ v�o thị trường t�i ch�nh to�n cầu v� nền tảng cấu tr�c th�ng tin li�n lạc tr�n khắp thế giới. - Ph�t triển rộng rải chủ nghi� đa văn ho�, gia tăng sự tiếp x�c c� nh�n với văn ho� kh�c nhau, ngo�i ra c�n l�m giảm sự kh�c biệt xuy�n qua tiến tr�nh đồng ho�, T�y phương ho� (Westernization), Mỹ ho� (Americanization) hoặc Hoa ho� (Sinosization). - Xoi m�n chủ quyền quốc gia v� bi�n giới quốc gia xuy�n qua những thoả hiệp quốc tế đưa đến những tổ chức như l� : Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế (WTO), Tổ Chức Những Quốc Gia Xuất Cảng Dầu Hoả (OPEC), Li�n Hiệp �u Ch�u (EU). - Du lịch quốc tế nhiều hơn. - Di d�n gia tăng, kể cả di d�n bất hợp ph�p. - Ph�t triển hạ tầng cơ cấu th�ng tin li�n lạc to�n cầu. - Ph�t triển hệ thống t�i ch�nh to�n cầu. - C�c tổ hợp đa quốc gia kiểm so�t v� gia tăng cổ phần. - C�c tổ chức quốc tế như l� Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế, Li�n Hợp Quốc (UN), Qủy Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) gia tăng chức năng để điều h�nh c�c giao dịch quốc tế. - Gia tăng một số ti�u chuẩn �p dụng tr�n khắp thế giới, th� dụ luật t�c quyền (copyright laws).
4/ Kết Hợp Kinh Tế Khu Vực (Regional economic integration) Li�n hợp kinh tế khu vực - một giai đoạn cu� kinh tế to�n cầu - quan t�m th�o bỏ r�o cản mậu dịch hoặc những trở ngại giữa c�c quốc gia tham dự để tạo n�n sự hợp t�c hay phối hợp . Li�n hợp kinh tế khu vực thường được thực hiện bằng những h�nh thức như sau :
a) Khu Vực Tự Do Thương Mại (Free Trade Area) : gồm những quốc gia hội vi�n bải bỏ tất cả những ngăn cản về thương mại giữa những quốc gia trong nh�m, ngoại trừ quyền thi h�nh ch�nh s�ch ri�ng đối với những quốc gia kh�ng phải hội vi�n . Th� dụ : Khu vực tự do thương mại Ch�u Mỹ La tinh (The Latin American Free Trade Area � LAFTA), Thoả hiệp tự do mậu dịch Bắc Mỹ ( the North American Free Trade Agreement � NAFTA ). b) Li�n Hiệp Thuế Quan (Custom Union) : tương tự như Khu vực tự do thương mại ngoại trừ những quốc gia hội vi�n phải theo đuổi quan hệ ngoại thương chung v� ch�nh s�ch quan thuế chung đối với h�ng nhập cảng từ những quốc gia kh�ng phải hội vi�n . Th� dụ : Thị trường chung Trung Mỹ (the Central American Common Market - CACM), Cộng đồng Caribbean v� thị trường chung (the Caribbean Community and Common Market � CARICOM). c) Thị Trường Chung (Common Market) : Một khu�n mẫu Li�n Hiệp Thuế Quan đặc biệt cho ph�p kh�ng những tự do trao đổi h�ng ho� v� dịch vụ m� c�n cho tự do lưu chuyển những yếu tố sản xuất (tư bản, lao động, kỹ thuật) xuy�n qua bi�n giới quốc gia . Th� dụ : Hiệp ước thị trường chung phi� Nam (Southern Common Market Treaty). d) Li�n Hiệp Kinh Tế (Economic Union) : m�t thị trường chung đặc biệt nhằm thống nhất ch�nh s�ch thuế kho� v� tiền tệ . C�c quốc gia tham dự gia nhập vảo cơ cấu trung ương đề thi h�nh quyền kiểm so�t từ đ� h�nh th�nh một quốc gia rộng lớn duy nhất theo nghi� kinh tế. e) Li�n Hiệp Ch�nh Trị (Political Union) : đ�i hỏi những nước tham dự kết hợp lại th�nh một quốc gia đ�ng nghi� tr�n b�nh diện kinh tế v� ch�nh trị . M� thức li�n hiệp nầy tiến đến th�nh lập một quốc hội chung v� những định chế kinh tế kh�c nữa.
Năm diễn tiến kể tr�n l� những mức độ kết hợp kinh tế giữa c�c quốc gia trong một khu vực v� từ một m� h�nh nầy c� thể chuyển đổi sang một m� h�nh kh�c. Th� dụ, Li�n Hiệp �u Ch�u (EU) khởi đầu l� thị trường chung v� sau nhiều năm chuyển đổi th�nh li�n hiệp kinh tế v� hiện nay l� một li�n hiệp ch�nh trị từng phần.
Kết hợp kinh tế to�n cầu l� m� thức rộng lớn hơn, thực hiện xuy�n qua sự �hợp t�c đa phương� trong đ� những quốc gia tham dự li�n kết với nhau bằng qui luật (rules), nguy�n tắc, hoặc tr�ch nhiệm, tạo ra những thoả hiệp. Ngo�i ra, những thoả hiệp đa phương cũng được xử dụng rộng rải để thăng tiến sự trao đổi kinh tế tr�n khắp thế giới. Th� dụ Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (the World Trade Organization - WTO) theo d�i tổng qu�t thương mại, dịch vụ, đầu tư ; Ng�n H�ng Thế Giới (World Bank) v� Qủi Tiền Tệ Quốc Tế (the International Monetary) điều h�nh lưu lượng tư bản v� ổn định t�i ch�nh.
5/ Những hiệu quả ti�u cực cuả To�n Cầu Ho� Ng�y nay người ta đang b�n t�n s�i nỗi về to�n cầu ho�. Những nền kinh tế đang gia tăng kết hợp với nhau. Điện thoại di động v� Internet đem mọi ngưởi đến gần với nhau hơn. Thế giới trở n�n một vị tr� nhỏ hẹp. H�ng ho�, m�t thời quanh quẩn trong c�c quốc gia t�y phương, nay lan tr�n khắp thế giới. C�ng việc l�m đổ v�o bất cứ nơi n�o tr�n điạ cầu c� Internet. Nhờ v�o hạ tầng cấu tr�c lưu th�ng cải tiến, một người c� thể đến bất cứ điạ chỉ n�o trong một thời gian ngắn.
Nhận ra những hiện tượng nầy, một số đ�ng người chống đối to�n cầu ho� v� những hệ quả ti�u cực :
- Để giảm gi� th�nh, c�c nước ph�t triển đưa những c�ng việc chế biến v�o c�c quốc gia đang ph�t triển hầu khai th�c mức lương c�ng nh�n rẻ mạt. Từ đ� c�ng nh�n v� nh�n vi�n văn ph�ng ở c�c nước ph�t triển l�m cảnh thất nghiệp. Do cơ hội nầy, kinh tế Trung Cộng phất l�n đều đặn, mức 10% mỗi năm. Những nghề như viết chương tr�nh (programmer), chủ b�t, chuy�n vi�n, kế to�n đuợc dồn v�o Ấn Độ với mức lương thấp hơn nhiều. - To�n cầu ho� cũng khai th�c sức lao động. T� nh�n v� trẻ em được đem v�o l�m việc trong những điều kiện khốn c�ng. Những ti�u chuẩn an to�n kh�ng c�n quan t�m để sản phẩm c� gi� rẻ. - Việc l�m kh�ng ổn định. Một số �t người nhanh nhẩu c� việc l�m l�u d�i v� thường xuy�n, đa số c�ng nh�n sống trong lo sợ bị mất việc do cạnh tranh. C�ng gia tăng cạnh tranh kiếm c�ng việc, c�ng l�m giảm tiền lương v� kết quả l� ti�u chuẩn sinh sống bị hạ thấp. - Khủng bố c� thể tiếp cận với những vũ kh� tinh vi gia tăng khả năng s�t hại. Khủng bố xử dụng Internet li�n lạc với nhau bố tr� kế hoạch. - Nhiều c�ng ty nhắm đến những quốc gia ngh�o, kh�ng c� đủ luật lệ chế t�i, th�nh lập những kỹ nghệ g�y � nhiễm m�i trường. - Những d�y chuyền b�n thức ăn nhanh như McDonalds, KFC lan tr�n trong thế giới đang ph�t triển v� con người khắp nơi h�ng ng�y ti�u thụ thức ăn tạp nhạp (junk food) c� hại cho sức khoẻ. - Ph�c lợi do to�n cầu ho� kh�ng phổ qu�t. Người gi�u gi�u hơn v� người ngh�o trở n�n ngh�o hơn. - Văn ho� xấu nước ngo�i đang lấn chiếm ảnh hưởng văn ho� điạ phương xuy�n qua truyền h�nh v� Internet. - Những quốc gia th� địch c� thể tuy�n truyền qua Internet. - Những bệnh truyền nhiễm chết người như l� HIV/AIDS đang gieo rắc do kh�ch du lịch mang đến những nơi hoang sơ nhất tr�n điạ cầu. - Những c�ng ty đa quốc gia thay thế những cơ xưởng điạ phương. - Trong những nước ph�t triển vật gi� leo thang l�m ch�nh quyền giảm khả năng chu cấp cho c�c chương tr�nh an sinh x� hội. - Gia tăng tội phạm bu�n người. - Trước đ�y, những c�ng ty, x� nghiệp đa quốc bị hạn chế chỉ trong lĩnh vực thương mại, nay lại c� cơ hội gia tăng ảnh hưởng v�o những quyết định ch�nh trị.
N�i chung, to�n cầu ho� g�y ra sự ngờ vực trong đa số nh�n loại. Những nước đang ph�t triển cho rằng đ�y l� cơ hội tr�n ngập văn ho� T�y phương như l� một chủ nghi� t�n đế quốc (new imperialism) t�n ph� đất nước họ. Một số người Mỹ v� ch�u �u cũng lo ngại những l�n s�ng di d�n hợp ph�p v� bất hợp ph�p l�m tổn hại đến nếp sống an b�nh cuả x� hội hiện hữu. L� tưởng hơn, một số người vẫn nh�n nhận to�n cầu ho� đẩy mạnh sản xuất kinh tế, đem lại nhiều lợi �ch cho mọi người, nhưng đỏi hỏi phải đạt đến sự ph�n phối c�ng bằng, hợp t�nh, hợp l�. Người ta cũng nhắc đến những con người, những tổ chức, những cơ chế c� nhiều thế lực phải thể hiện những h�nh vi đạo đức, hy sinh ch�nh họ để phục vụ cho những mục ti�u cao cả v� lợi �ch chung.
II- VIỆT NAM TRONG TIẾN TR�NH TO�N CẦU H�A Việt Nam l� một quốc gia trong khu vực Đ�ng Nam Ch�u �, kế cận với hai quốc gia đ�ng d�n nhất, nh� thế giới : Trung Cộng v� Ấn Độ. Hiện nay, Việt Nam giao thương với tất cả c�c quốc gia tr�n khắp thế giới trong đ� sự li�n lạc với c�c nước Đ�ng Nam � v� Trung cộng phức tạp v� gắn b� nhiều hơn.
1/ Việt Nam v� Đ�ng Nam � Đ�ng Nam � l� một phần cuả � Ch�u gồm những quốc gia phi� nam Trung Hoa, đ�ng Ấn Độ v� bắc �c Ch�u. Đ�ng Nam � gồm c� hai khu vực điạ l� : lục điạ � Ch�u v� v�nh cung đảo v� quần đảo từ đ�ng đến đ�ng nam. Khu vực lục điạ gồm c�c nước Cambodia, L�o, Miến Điện, Th�i Lan v� Việt Nam, chủng tộc Th�i (Tai) v� �c � (Austroasiatic) chiếm đa số với Phật gi�o v� Thi�n chu� gi�o. Khu vực biển gồm c�c nước Brunei, Đ�ng Timor, Indonesia, Malaysia, Philppine v� Singapore thuộc chủng tộc Nam Đảo (Austronesian), đa số l� t�n đồ Hồi Gi�o hoặc Thi�n chu� gi�o.
L� khối cư d�n sống tr�n s�ng nước (seafaring), người Đ�ng Nam � đ� li�n lạc, giao thiệp với nhau khoảng 5000 năm Trước C�ng Nguy�n (Before Common Era). Thương kh�ch Trung hoa x�m nhập khu vực Đ�ng Nam � v�o thế kỷ 15 trước khi T�y �u theo ch�n những nh� phi�u lưu h�ng hải đến chiếm cứ thuộc điạ. Năm 1940, Nhật đổ qu�n v�o Đ�ng Dương v� năm 1941 Nhật tấn c�ng chiếm lỉnh c�c quốc gia trong v�ng Đ�ng Nam � l�m chủ c�c t�i nguy�n thi�n nhi�n cung ứng cho cuộc viễn chinh cuả qu�n phiệt Nhật.
Hiện nay c�c quốc gia Đ�ng Nam � đ� ngồi lại với nhau trong một tổ chức gọi l� Hiệp Hội C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � (Association of Southeast Asian Nations - ASEAN) th�nh lập th�ng 8 năm 1967 tại Th�i Lan. Khởi đầu gồm c� năm quốc gia : Nam Dương, M� Lai, Phi luật T�n, Singapore v� Th�i Lan ; năm quốc gia kế tiếp l� Brunei 1984, Việt Nam 1995, Miến Điện v� L�o 1997, Cambodia năm 1999.
Hiệp Hội C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � nhằm mục ti�u thăng tiến c�c quyền lợi hổ tương trong to�n v�ng, bao gồm việc th�c đẩy ph�t triền kinh tế, văn ho� v� x� hội, ho� b�nh v� ổn định trong khu vực. Ba cơ quan mệnh danh An Ninh Đ�ng Nam � (ASEAN Security), Cộng Đồng Kinh Tế Đ�ng Nam � (ASEAN Economic Community), v� Cộng Đồng Văn Ho� X� Hội Đ�ng Nam � (ASEAN Socio-cultural Community) được th�nh h�nh năm 2003 để điều h�nh c�ng t�c. Hiện nay, mối quan t�m tr�n hết cuả ASEAN l� kinh tế, tạo n�n một thế lực cạnh tranh tr�n đấu trường ho�n vũ. ASEAN dự kiến x�y dựng Đ�ng Nam � như l� một điạ b�n sản xuất duy nhất (a single market production base) do Thoả Hiệp Khu Vực Tự Do Mậu Dịch Đ�ng Nam � (ASEAN Free Trade Area - AFTA). AFTA cam kết ph� bỏ c�c r�o cảng thuế quan hoặc kh�ng phải thuế quan giữa những quốc gia hội vi�n để đạt đến hiệu suất kinh tế to lớn hơn.
Hiệp Hội C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � cũng nổ lực đo�n kết khu vực v� ph�t triển sự hiểu biết lẫn nhau xuy�n qua văn ho� bằng những chương tr�nh gi�o dục v� x� hội như l� Chương Tr�nh C�ng T�c Bệnh Liệt Kh�ng (ASEAN Work Programme for HIV and AIDS), Mạng Lưới Sức Khoẻ v� An To�n Nghề Nghiệp (ASEAN Occupational Safety and Health Network), Mạng Lưới Đại Học (ASEAN University Network - AUN), Chương Tr�nh Trao Đổi Sinh Vi�n (ASEAN Students Exchange Programme), Diễn Đ�n Văn Ho� Tuổi Trẻ (Youth Cultural Forum), v� Diễn Đ�n cuả Những Người Ph�t Ng�n Trẻ (ASEAN Young Speakers Forum).
Về phương diện ho� b�nh v� ổn định trong khu vực, người ta nhận thấy rằng ngay từ l�c mới th�nh lập đ� kh�ng c� một sự đối đầu vũ trang giữa c�c nước trong khối ASEAN mặc dầu từ l�u đ� c� nhiều tranh cải về lảnh thổ, lảnh hải v� những cuộc chạm s�ng mới đ�y tại bi�n giới Th�i lan v� Cambodia.
2/ Cộng Sản Việt Nam v� Trung Cộng Đảng Cộng sản Việt Nam nắm quyền to�n trị tr�n khắp đất nước từ 30 th�ng 4 năm 1975 cho đến nay bằng những �m mưu v� thủ đoạn xuất ph�t từ một nh�m quyền lực v� gian manh nh�t trong cơ cấu trung ương đảng. Trước những tr�o lưu cuả thế giới, ch�ng nhanh nhẹn tạo d�ng phần ngoại cảnh để lừa gạt dư luận �dễ t�nh�, thu lợi tối đa cho c� nh�n đảng vi�n, cũng l� phương tiện để nu�i sống tổ chức đảng cộng sản.
Ngoại trừ khi L� Duẩn c�n đủ thế lực l�i cuốn cộng sản Việt Nam thần phục Li�n Bang S� Viết, phần thời gian trước v� sau v� m�i đến h�m nay, đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục chấp nhận lệ thuộc Trung cộng để sống c�n. Năm 1986, cộng sản Việt Nam thi h�nh ch�nh s�ch �đổi mới� tập tểnh bước theo tr�o lưu kinh tế thế giới, mở cửa giao thiệp với c�c nước b�n ngo�i.
Ri�ng đối với Trung cộng, cộng sản Việt Nam kh�ng c�n đủ li�m sĩ khi n�u ra những ti�u chuẩn chỉ đạo trong việc bang giao. Đ� l� bốn tốt (l�ng giềng tốt, bạn b� tốt, đồng ch� tốt, đối t�c tốt) v� mười s�u chữ v�ng (l�ng giềng hữu nghị, hợp t�c to�n diện, ổn định l�u d�i, hướng tới tương lai). Bị m� mắt v� lợi �ch c� nh�n v� phe đảng, cộng sản Việt Nam kh�ng đủ s�ng suốt cạnh tranh với đối thủ phương bắc, chịu thua thiệt trong nhiều lỉnh vực. Hiện nay Trung cộng đ� khống chế Việt Nam nhiều điểm v� diện từ gần đến xa : Bauxite T�y Nguy�n, rừng đầu nguồn, biển Đ�ng, xa lộ xuy�n �, kế hoạch �Hai H�nh Lang-Một V�nh Đai Kinh Tế�, một số r�c rến văn ho� lai căng (biểu lộ nh�n lể hội Ng�n Năm Thăng Long), mua chuộc ch�nh quyền điạ phương bố tr� người qua c�c cuộc h�n phối, v� nhiều biện ph�p kh�c nữa �
C�n c�n thương mại h�ng năm giữa Việt Nam v� Trung cộng lu�n lu�n bị lệch về phi� Trung cộng. Năm 2006 Việt Nam xuất sang Trung cộng h�ng ho� trị gi� 3.030 triệu USD v� nhập vảo 7.309 triệu USD, nhập si�u 4.360 triệu USD. Năm 2007 xuất : 3.356 triệu USD v� nhập : 12.502 triệu USD ; nhập si�u : 9.146 triệu USD. Năm 2008 xuất : 4.536 triệu USD v� nhập : 17.123 triệu USD ; nhập si�u : 12.587 triệu USD. Năm 2009 xuất : 4.781 triệu USD v� nhập : 15.970 triệu USD ; nhập si�u : 11.190 triệu USD.
Kể về c�c loại h�ng ho�, Việt nam xuất sang Trung cộng hơn 100 loại h�ng chia l�m bốn nh�m : - Nguy�n liệu th� (than đ�, dầu th�, cao su, quặng mỏ �). - Sản phẫm n�ng nghiệp (lương thực, tr�, rau đậu, hạt điều�). - Thủy sản tươi v� đ�ng lạnh (t�m, cua, c� �). - H�ng ti�u d�ng (h�ng thủ c�ng, mỹ nghệ, gi�y, đồ gia dụng �).
Việt Nam nhập từ Trung cộng hơn 200 mặt h�ng v� chia l�m 5 nh�m : - M�y v� trang bị d�ng cho nh� m�y xi măng v� nh� m�y đường. - M�y cơ kh�, m�y xe, dụng cụ v� thiết bị y khoa, m�y may, m�y n�ng nghiệp. - Dầu v� vật liệu th� như l� xi măng, sắt, phẫm nhuộm, thuốc trừ s�u, ph�n b�n. - Thực phẩm gồm c� rau quả, bột m�, dầu thực vật, t�o, l�, hạt giống. - Sản phẩm ti�u d�ng như l� dược phẩm, h�ng điện tử, vải sợi, đồ chơi �
Sự c�ch biệt về số lượng v� chủng loại h�ng ho� trao đổi giữa Việt Nam v� Trung cộng phản �nh sự kh�c nhau về mức độ ph�t triển kinh tế. Việt Nam kh�ng thể x�m nhập thị trường Trung cộng c�ng loại h�ng m� c�c hảng xưởng Trung cộng sản xuất v� b�n vảo Việt Nam. Trung cộng khai th�c t�i nguy�n thi�n nhi�n Việt Nam vừa để th�c đẩy ph�t triễn kinh tế vừa k�m với nhiều dự mưu kh�c nữa. Một v�i học giả b�nh luận sự mậu dịch Việt Nam � Trung Cộng l� một th� dụ điển h�nh về trục giao thương Nam-Bắc giữa c�c nuớc đang ph�t triển phi� nam b�n cầu với những nước ph�t triễn bắc b�n cầu. Việt Nam xuất cảng nguy�n liệu th� k�m gi� trị, chuy�n chở cổng kềnh, tốn k�m trong khi nhập cảng h�ng ho� gi� trị cao, gọn nhẹ từ Trung cộng.
Theo t�i liệu �To�n Cầu Ho�, Sự Ngh�o Khổ v� M�i Trường ở Việt Nam� (Globalization, Poverty and Environment in Vietnam) cuả Ian Coxhead, University of Wisconsin-Madison th� sự ph�t triển v� to�n cầu ho� tại Việt Nam ng�y c�ng đe dọa nghi�m trọng đến m�i trường, l�m hao hụt t�i nguy�n thi�n nhi�n. Thay v� cải tiến nhanh ch�ng cơ cấu sản xuất v� nh�n dụng, Việt Nam chỉ dựa dẫm v�o n�ng nghiệp, ngư nghiệp v� gia c�ng. Ba phần tư thu nhập quốc gia do xuất cảng hải sản, gạo, c� ph�, kho�ng sản v� h�ng gia c�ng. Một nửa đầu tư ngoại quốc cũng khai th�c lĩnh vực nầy. Ph� rừng, ngập lụt, � nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn c� ven biển l� những vấn đề kh�ng thể k�o d�i trong tương lai, kh�ng những ng�nh xuất cảng t�i nguy�n thi�n nhi�n bị sa s�t m� c�n đe doạ đến đời sống cuả cả d�n tộc.
Thực tế v� chi tiết hơn, Việt Nam c�n bị nhiều thiệt hại nặng nề . H�ng ho� Trung cộng v�o Việt Nam bằng bất cứ cửa khẩu n�o, đường bộ, đường biển, trong l�c h�ng ho� Việt Nam v�oTrung cộng bắt buộc phải theo lộ tr�nh nhất định. Cao su chỉ được qua đường M�ng C�i hoặc Lục Lầm, thủy sản phải qua M�ng C�i v� hoa quả tươi qua ng� L�o Cai hoặc Lạng Sơn. Trung cộng cũng thay đổi xo�nh xoạch những thủ tục, qui định, ph� tổn nhập khẩu� khiến doanh nghiệp Việt Nam nhiều phen đi�u đứng, nhất l� những nh� bu�n hoa quả, thuỷ sản tươi, mủ cao su. V�o đến đất T�u, h�ng ho� Việt Nam chỉ quanh quẩn c�c tỉnh phi� Nam Trung cộng, trong khi h�ng Trung cộng đi đến bất cứ điạ chỉ n�o tại Việt Nam từ đ� thị đến bu�n, l�ng hẻo l�nh với những ti�u chuẩn thấp k�m : thực ph�m chế biến c� mầm bệnh truyền nhiễm, h�ng ti�u d�ng c�n lưu trữ ho� chất độc hại, đồ chơi trẻ em kh�ch động bạo lực. Tệ hại nhất, h�ng Việt Nam b�n ra chỉ được trả bằng nh�n d�n tệ, một loại tiền kh�ng thể chi ti�u ở c�c thị trường kh�c.
C�c tuyến đường giao th�ng tr�n bi�n giới Việt Hoa c�n l� cửa ng� của tội phạm, bạch phiến, bạc giả, h�ng giả, bệnh truyền nhiễm của người v� gia s�c từ T�u đổ v�o Việt ; cũng l� nơi chuyển gỗ q�i, th� hiếm, phụ nữ v� b� g�i Việt v�o T�u để thoả m�n những nhu cầu hưởng thụ qu�i đản cuả văn minh phương Bắc.
Như thế vẫn chưa đủ, Trung cộng c�n d�nh nhiều biện ph�p khốc liệt hơn nữa :
Chiếm giữ lưu lượng nước thượng nguồn Hồng H� v� Cửu Long : Hồng H� v� Cửu Long l� hai s�ng lớn, xuất ph�t b�n ngo�i Việt Nam tạo n�n hai đồng bằng lớn ở Bắc v� Nam Việt Nam. Đ�y l� khu vực lu� nước nỗi tiếng tr�n thế giới, nguồn t�i nguy�n căn bản nu�i sống d�n tộc. Nhiều chục năm qua, Trung cộng đ� x�y dựng nhiều đập ngăn nuớc tr�n thượng nguồn c�c con s�ng nầy để tạo điện năng vả tưới hoa mảu n�n lượng nước đổ vảo hai v�ng ch�u thổ bắc v� nam Việt Nam ng�y c�ng giảm s�t, nguy cơ � nhiễm v� cạn kiệt đang xuất hiện ng�y c�ng trầm trọng.
Theo Hiroshi Hiro, chuy�n gia người Nhật về s�ng Cửu Long cho biết Trung cộng đ� x�y nhiều đập tr�n thượng nguồn hoặc phụ lưu s�ng Cửu Long, gồm c� : Liutongsiang, Jiabi, Wumenlong, Tuoba, Huangdang, Tiemenkan, Guong-guoqiao, Xiaowan, Manwan, Dachaoshan, Nuhado, Jinhong, Galanda, M�nhT�ng. C�c đập thủy điện của Hoa Nam hiện nay giữ đến 16% cuả tổng lưu lượng nước 475 tỉ m�t khối /năm; ri�ng đập Tiểu Loan (Xiaowan) c� dung lượng 15 tỉ m�t khối nước lấy từ s�ng Cửu Long, d�ng chảy cuả s�ng chỉ c�n 2/3 so với thập kỷ trước.
Ngo�i ra, do vị tr� đoạn khởi nguồn cuả c�c s�ng lớn Salween (đổ v�o Miến Điện), Cửu Long, Dương Tử theo hướng bắc nam v� song song với nhau, một số viễn mộng Đại H�n c�n dự tr� những kế hoạch vĩ đại chuyển nước cuả hai s�ng kia v�o Dương Tử để th�m năng lượng ph�t triển c�ng nghiệp, n�ng nghiệp cho b�nh nguy�n Ho�ng H�-Dương Tử.
Binh Đo�n t�n lửa Trường Kiếm : Do nhu cầu chiếm thế thượng phong trong tiến tr�nh to�n cầu ho�, Trung cộng bắt chước Dionysus (367-344 B.C.) ngang ngược treo một lưỡi kiếm tr�n đầu Damocles. Bản tin 28/1/2010 cuả hảng tin Kanwa (Đ�i Loan) cho biết những t�n lửa h�nh tr�nh Trường Kiếm (Changjian) C.J.10 đ� được chuyển đến cho binh đo�n 215 đ�ng tại Liễu ch�u tỉnh Quảng T�y. T�n lửa C.J.10 c� thể mang đầu đạn hạt nh�n, tầm bắn xa 2.000 km. Việt Nam v� c�c nuớc Đ�ng Nam � c� bi�n giới với Trung cộng nằm trong tầm bắn trực tiếp . Binh Đo�n 215 cũng chấm định những mục ti�u t�c xạ trong v�ng b�n k�nh như l� đ�ng băc Ấn Độ, tuyến đường h�ng hải trong biển Đ�ng từ Malacca đến bắc �, Phi luật T�n, Đ�i Loan, nam Nhật Bổn �
Nh� m�y điện hạt nh�n gần bi�n giới Việt Nam : Trong một b�i viết nhan đề �Điện hạt nh�n s�t bi�n giới ảnh hưởng g� đến Việt Nam� gi�o sư Phạm duy Hiển n�u ra một số � kiến :
�� Trung quốc đ�, đang v� sẽ x�y năm, s�u chục nh� m�y điện hạt nh�n, t�p trung nhiều nhất ở tỉnh Quảng Đ�ng. Ph�ng Th�nh l� nh� m�y đầu ti�n thuộc khu tự trị d�n tộc Choang, tỉnh Quảng T�y. Sắp đến sẽ c� nh� m�y tr�n đảo Hải Nam. Với mật độ l� phản ứng d�y đặc như vậy nằm tr�n đầu nguồn c�c khối kh� lạnh lục điạ thường xuy�n k�o xuống nước ta về mu� đ�ng, chuyện nầy l� một mối lo nữa, tuy mới xuất hiện, nhưng ở tầm quốc gia, v� sẽ rất dai dẳng. Đ� l� chưa n�i đến trường hợp chất ph�ng xạ bị r� rĩ ra Vịnh Bắc Bộ, ngay trước cừa ngỏ ch�ng ta ��.
��Tr�n thực tế, c�c chất ph�ng xạ rơi lắng xuống đất, xuống biển, t�ch tụ lại trong c�c lớp trầm t�ch, mủn hữu cơ, động vật ph� du� C� những chất ph�ng xạ tho�t ra tử nh� m�y điện hạt nh�n sẽ sống rất l�u, sau 30 năm mới tự ph�n r� một nửa, như Cs-137(t�ch lũy v�o m� thịt), Sr 90 (t�ch lũy v�o m� xương). Chất Pu-239 c�n sống l�u hơn, đến h�ng ngh�n năm. Ch�ng sẽ x�m nhập v�o nguồn nước, thực phẩm, rau quả, hải sản, v�ng bị ảnh hưởng nặng nhất l� ven biển Vịnh Bắc Bộ. Về kinh tế, nguy cơ sớm nhất c� thể xảy ra với một số mặt h�ng lương thực, thực phẩm xuất khẩu, v� ở đ�y ti�u chuẩn về độc chất ph�ng xạ vốn rất gay gắt .�
3/ Khu Vực Tự Do Mậu Dịch Trung Cộng v� C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � ( ASEAN-China Free Trade Area / ACFTA ) Khu Vực Tự Do M�u Dịch Trung cộng v� c�c Quốc Gia Đ�ng Nam � (ACFTA) l� một khu vực mậu dịch tự do giữa mười quốc gia hội vi�n ASEAN v� Trung cộng. Thoả hiệp khung sườn sơ khởi đựơc k� ng�y 4 th�ng 11 năm 2002 tại Nam Vang, Cambodia, nhằm thiết lập một Khu Vực Tự Do Mậu Dịch c� hiệu lực ng�y 1 th�ng 1 năm 2010. ACFTA l� khu vực tự do mậu dịch c� số d�n lớn nhất thế giới, h�ng thứ ba về tổng sản lượng nội điạ thuần danh (nominal GDP), sau Khu Vực Kinh Tế Ch�u �u (European Economic Area) v� Khu Vực Mậu Dịch Tự Do Bắc Mỹ ( North American Free Trade Area).
Nh�n v�o những số liệu căn bản sau đ�y c� thể so s�nh được khả năng v� giới hạn cuả Việt Nam tr�n lộ tr�nh to�n cầu h�a.
T�n Quốc Gia . Diện t�ch (km2) . D�n số . GDP(blnUSD). Brunei 5,765 490,000 19.7 Myanmar 676,578 50,020,000 26.2 Cambodia 181,035 13,388,910 11.3 Indonesia 1,904,569 230,130,000 511.8 Laos 236,800 6,320,000 5.4 Malasia 329,847 28,200,000 221.6 Philippines 300,000 92,226,600 166.9 Singapore 707.1 4,839,400 181.9 Thailand 513,115 63,389,730 273.3 Vietnam 331,690 88,069,000 89.8 ASEAN 4,480,160 577,071,000 1,507.9 Trung Cộng 9,640,821 1,338, 612,968 4,327.4
4/ Đ�ng Nam � v� Sự Giao Thương Với C�c Cường Quốc Đối trọng với Trung cộng, c�c cường quốc kh�c cũng kh�ng bỏ lỡ cơ hội li�n kết với c�c quốc gia Đ�ng Nam �, th�nh h�nh những thoả hiệp tự do mậu dịch : - Khu Vực Tự Do Mậu Dịch Ấn Độ v� C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � (ASEAN-India Free Trade Area - AIFTA). - Đối T�c Kinh Tế To�n Diện Nhật v� C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � (ASEAN-Japan Comprehensive Economic Partnership � AJCEP). - Khu Vực Tự Do Mậu Dịch Triều Nam H�n v� C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � (ASEAN-Korea Free Trade Area � AKFTA) . - Diễn Đ�n C�c Quốc Gia Đ�ng Nam � + Ba (Asean Plus Three � APT) gồm 10 nước Đ�ng Nam � cộng th�m Trung cộng, Nhật Bản, Nam Triều Ti�n. - Đối T�c Kinh Tế To�n Diện Đ�ng � Ch�u (Comprehensive Economic Partnership for East Asia � CPEA). Thoả hi�p được tạo l�p do đề nghị cuả Nhật Bản nhằm mở rộng sự hợp t�c v� trao đổi thương mại giữa c�c quốc gia c� vị tr� điạ l� phi� Đ�ng � Ch�u. Số hội vi�n tham dự gồm 16 quốc gia hiện hữu trong tổ chức Thượng Đỉnh Đ�ng � (East Asia Summit) liệt k� như sau : 10 nước trong Hiệp Hội Đ�ng Nam � v� Trung Cộng, Ấn Độ, Nhật Bổn, Nam H�n, �c Đại Lợi, T�n T�y Lan.
oOo
D�n Tộc Việt Nam lập quốc tr�n b�n đảo Đ�ng Dương trải qua năm ng�n năm với đầy đủ những yếu tố cơ hữu : n�i giống, ng�n ngữ, văn ho� v� � ch� sinh tồn. Nước Việt Nam được xem như một h�nh lang cuả to�n v�ng Đ�ng Nam � với diện t�ch hơn 300.000 km2, lưng dựa v�o lục điạ, mặt nh�n ra Th�i B�nh Dương. Đ�y l� khu vực điạ l� chịu đựng v� chứng kiến những biến chuyển cuả lịch sử nh�n loại từ cổ ch� kim.
1)- Phần lịch sử to�n cầu ho� n�u tr�n nhắc đến giấc mơ v� h�nh động cuả c�c triều đại hưng thịnh phương bắc - H�n, Đường, M�ng- v� ngựa v� gươm gi�o của họ chuyển động từ đ�ng sang t�y đến Cận Đ�ng v� Đ�ng �u, đồng thời chế ngự Việt Nam v� phần luc điạ Đ�ng Nam �. Trong thời đại khai ph� (The Age of Discovery), người T�y �u với chiến thuyền v� thần c�ng đại b�c cũng đặt �ch thống trị, khai th�c t�i nguy�n, nh�n lực to�n v�ng Đ�ng Nam �, ngoại trừ Th�i Lan. Người Ph�p do nhu cầu giao thương với v�ng Hoa Nam đ� đ�nh chiếm Việt Nam, L�o, Cambodia l�m thuộc điạ.
Để d�nh lại sự sống c�n cho d�n tộc, c�c tầng lớp sĩ phu từ Nam ch� Bắc th�nh lập c�c phong tr�o Cần Vương, Văn Th�n, Đ�ng Du, Duy T�n� đ�nh đuổi thực d�n Ph�p. Th�ng 2 năm 1930, Việt Nam Quốc D�n Đảng dưới sự lảnh đạo cuả Nguyễn th�i Học kết hợp nam nữ thanh ni�n, sinh vi�n, n�ng d�n, c�ng nh�n, binh l�nh ph�t động khởi nghĩa Y�n B�i. Cuộc c�ch mạng từ l� thuyết Tam D�n (D�n Tộc, D�n Quyền, D�n Sinh) bị d�m trong biển m�u, tuy kh�ng th�nh c�ng nhưng th�nh nh�n, l� thi�n thời n�ng cao h�o kh� d�n tộc, nhắc nhở mọi người bền t�m vững ch�. (Một nữ liệt sĩ VNQDĐ trước khi tự s�t đ� lưu lại một b�i thơ : ���Cầu ơn Phật Tổ cho t�i kiếp. Xin tay ngh�n c�nh, s�ng ngh�n c�y���). Từ đ�, những người con trung hiếu cuả d�n tộc quan t�m nhiều hơn về c�c biến chuyển tr�n thế giới, l� thuyết ch�nh trị, tư tưởng v� văn ho� phương T�y.
Kế thừa truyền thống, Trương tử Anh, một sinh vi�n Đại học H� Nội, c�ng bố văn kiện căn bản Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn năm 1938, v� th�nh lập Đại Việt Quốc D�n Đảng năm 1939. Tr� tuệ v� luơng t�m của d�n tộc Việt Nam c� cơ sở l�m nơi hội tụ.
2)- Song song với những hy sinh xương m�u, Nguyễn tất Th�nh một thanh ni�n chưa đủ kiến thức v� kinh nghiệm đ� nhanh nhẩu tham gia đảng cộng sản Ph�p v� rồi trở th�nh c�n bộ của Đệ Tam Quốc Tế chỉ huy từ Mạc tư Khoa. Trong mạng lưới Mafia ch�nh trị đầy quyền lực nầy, Nguyễn tất Th�nh được gi�o dục về l� thuyết quốc tế v� sản, thủ đoạn cướp ch�nh quyền v� thực thi chuy�n ch�nh v� sản �
Người thanh ni�n Nguyễn tất Th�nh sau nầy l� Hồ ch� Minh c� tr� kh�n vừa đủ để nhận thấy rằng từ Stalin đến Mao trạch Đ�ng l� những l�nh tụ c� tham vọng chu� tể, sẵn s�ng thanh to�n những đồng ch� th�n cận thiếu trung th�nh, tư tưởng lệch lạc . Hồ v� c�c thế hệ đệ tử nh�n thấy những b�i học trước mắt, sẵn s�ng chấp nhận th�n phận c�n bộ trung ki�n, chịu khuất phục hết Mạc tư Khoa đến Bắc Kinh để kiếm vinh quang v� no ấm cho bản th�n, g�p phần nu�i sống đảng cộng sản.
Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam tập I x�c định �Ch�ng ta theo chủ nghĩa quốc tế, kh�ng theo chủ nghi� quốc gia�Ch�ng ta phải n�u cao tinh thần đấu tranh giải ph�ng nghi� l� h�nh thức th� d�n tộc m� nội dung l� quốc tế.� Kinh điển nầy l� �đạo đức� để c�c thế hệ cộng sản Việt Nam thi h�nh những ch�nh s�ch, biện ph�p chuy�n ch�nh sắt m�u với đồng b�o, kể cả nguời c�ng gia đ�nh, gia tộc m� kh�ng một ch�t hối hận, ăn năn hoặc s�m hối. Cho đến ng�y h�m nay, cộng sản Việt Nam vẫn kh�ng qu�n lặp lại khẩu hiệu quen thuộc : chuy�n ch�nh v� sản, bạo lực c�ch mạng, x�y dựng chủ nghi� x� hội, quốc tế v� sản � khi cần.
3)- Napoleon Bonaparte đ� n�i Trung Hoa l� con rồng ngủ v� cảnh c�o đừng đ�nh thức n� dậy. Ng�y nay Trung Hoa đ� tỉnh giấc, g�y ra sự lo nghĩ v� lo sợ cho nhiều quốc gia, kể cả Hoa Kỳ.
Sự vươn l�n kh�ng lường trước được cuả Trung Cộng (PRC) l� một thực tế to�n cầu. Từ một trong những quốc gia yếu k�m trước 1970, Trung Cộng ph�t triển th�nh một trong những nền kinh tế cường thịnh nhất v�o cuối thập ni�n 1990. Theo b�o c�o cuả Ng�n H�ng Thế Giới v� Qủi Tiền Tệ Quốc Tế, từ 1979 đến 1997 tổng sản lượng (GDP) cu� Trung Cộng gia tăng trung b�nh 9,8% mỗi năm. Sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc nầy tạo cơ hội Trung Cộng gia tăng ng�n s�ch quốc ph�ng. Trước đ�y, Trung Cộng c�n vờ vịt che giấu nay th� c�ng khai, hu�nh hoang ph� trương từ m�y bay t�ng h�nh, hoả tiễn đạn đạo tầm xa, tiềm thủy đỉnh vận h�nh bằng năng lượng nguy�n tử, v� sắp ch�o đời một h�ng kh�ng mẫu hạm.
Ngoại trường Nhật Seiji Mahehara ph�t biểu về ng�n s�ch quốc ph�ng năm 2011 cuả Trung Cộng : �Ch�ng t�i kh�ng thể kh�ng lo ngại về c�ch thức sử dụng ng�n s�ch nầy�.
Ủy Ban An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ/Thế kỷ 21 (The US Commission on National Security/21st Century) cảnh c�o rằng : �Xung lực cạnh tranh giữa Hoa Kỳ v� Trung Cộng c�ng gia tăng khi Trung Cộng ng�y c�ng lớn mạnh�. Hội đồng T�nh B�o Quốc Gia Hoa Kỳ (The US National Intelligence Council) nhận định : �Sự vươn l�n cuả Trung Cộng tạo ra một thế bất ổn lớn nhất tr�n thế giới�. Ủy Ban Quyền Lợi Quốc Gia Hoa Kỳ (The Commision on America�s National Interests) v� Hội Đồng Li�n Lạc Quốc Ngoại (Council on Foreign Relations) c� những � kiến giống nhau khi m� tả Trung Cộng như l� một đối thủ chiến lược then chốt v� c� thực lực đặt ra những th�ch đố kinh tế, ch�nh trị, qu�n sự với Hoa Kỳ v� c�c quốc gia Đ�ng Nam � .
Trung Cộng đối với thế giới nhiều lần nguy hiểm hơn Osama Bin Laden v� Hồi gi�o qu� kh�ch, kh�ng những do tiềm lực to lớn về kinh tế, qu�n sự m� c�n từ chủ nghi� d�n tộc Đại H�n. Trong t�c phẩm D�n Tộc Chủ Nghĩa Trung Hoa trong Thời Đại To�n Cầu (Chinese Nationalism in the Global Era), t�c giả Christopher R. Hughes viết rằng �Chủ nghi� y�u nước được �p dụng kể từ cuối thập ni�n 1970, nối kết với cải tổ kinh tế, ch�nh s�ch đo�n kết d�n tộc v� ch�nh s�ch đối ngoại, tạo th�nh một � thức hệ nhằm hợp ph�p ho� chế độ cộng sản Trung Quốc�. Chủ nghĩa a� quốc v� chủ nghĩa d�n tộc đang ngấm s�u v�o tiềm thức cuả đa số d�n ch�ng trong lục điạ v� đuợc phổ cập đến người Hoa khắp nơi tr�n thế giới nhắc nhở họ kh�ng bao giờ được qu�n nguồn gốc. B�i n�i chuyện cuả tướng Tr� hạo Điền mấy năm trước với ng�n ngữ hiếu chiến, hiếu s�t vượt xa Hitler. Giữa năm 2008, m�t cuộc biểu t�nh bạo động, chưởi bới th� tục trước si�u thị Carrefour tại th�nh phố C�n Minh chỉ v� một tin tr�n Internet cho biết chủ nh�n si�u thị v� c�c cổ đ�ng c� g�p tiền cho Đức Đạt Lai Lat Ma . Gần đ�y nhất, khi truyền th�ng quốc tế đưa tin về nh�n vật Philipp Rosler, một người con nu�i Việt Nam th�nh c�ng tr�n ch�nh trường Đức Quốc, l�i cuốn sự quan t�m khắp nơi tr�n thế giới, m�t số đ�ng người Hoa tham gia � kiến s�i nỗi v� đồng thuận với nhau rằng Philipp Rosler l� người Hoa sinh truởng tại Việt Nam (a chinese ethnic born in Viet Nam).
4)- Lịch sử to�n cầu ho� đ� ghi lại những giai đọan con người ph�t triễn mối quan hệ gần nhau do nhu cầu sinh tồn v� hiện trạng x� hội. Bước v�o thế kỷ 21 những th�nh tựu về th�ng tin li�n lạc, giao th�ng vận tải, trao đổi thương mại nở rộ, l� cơ hội ph�t sinh tư tưởng v� h�nh vi tạo n�n một mạng lưới nối kết c�c yều tố kinh tế, x� hội, văn ho� xuy�n qua bi�n giới quốc gia, bắt đầu lại một kỷ nguy�n to�n cầu ho�.
C�c quốc gia tr�n thế giới đều chấp nhận tiến tr�nh chung nầy với những khả năng v� hậu quả kh�c nhau, ri�ng Việt Nam v� sự sống c�n cuả d�n tộc đang đối ph� với nhiều thử th�ch.
C�c ng�i nổ cuả thế giới đang tập trung tại v�ng T�y Th�i B�nh Dương, khởi đầu từ vĩ tuyến 38 chia đ�i Nam v� Bắc H�n, nội hải Ho�ng Hải - ao sen tiền đ�nh cuả Trung Cộng - thường xuy�n bị hạm đội cuả li�n qu�n Mỹ-Nam H�n-Nhật thao diễn, tranh chấp đảo Điếu ngư v� khu vực dầu kh� giữa Trung Cộng v� Nhật Bản, eo biển Đ�i Loan, biển Đ�ng Việt Nam.
Những người theo d�i thời cuộc đều nhận định rằng biển Đ�ng Việt Nam hay l� tứ gi�c Việt-Trung-Phi-M�, mới l� một điểm chiến lược trọng yếu cuả Trung Cộng. Nơi đ�y l� đường h�ng hải quan trọng bậc nhất, giao lộ qua lại cu� c�c chiều Bắc Nam, Đ�ng T�y, chuy�n chở nguy�n liệu, nhi�n liệu, th�nh phẩm, h�ng ho� từ nơi sản xuất đến ti�u thụ�Biển Đ�ng Việt Nam cũng l� kho t�ng v� gi�, nơi sinh sống cuả c�c đ�n c�, hải sản, trầm t�ch cuả nhiều kim loại q�i, trữ lượng to lớn dầu th� (4,5km3 hay l� 28 tỉ barrels) v� kh� thi�n nhi�n (7.500km3 hay l� 266 ng�n tỉ feet khối -266 trillion cubic feets-).
Tr� tuệ v� chủ nghi� d�n tộc Trung Cộng toan t�nh rằng bằng mọi gi� - nhu hay cương, trường kỳ hay chớp nho�ng - chiếm nốt quần đảo Trường Sa hoặc thuộc điạ ho� Việt Nam, sẽ l�m chủ Biển Đ�ng, trực tiếp khống chế to�n v�ng Đ�ng Nam �. C�c điểm n�ng hay ng�i nổ c�n lại kh�ng đủ sức �p đảo Trung Cộng, sẽ tự tan biến do kh�o l�o trao đổi giữa c�c b�n li�n hệ.
Hiện trạng nầy l� nguy�n nh�n th�c đẩy c�c cường quốc Mỹ, Nhật, Nam H�n, �c, T�n T�y Lan, Ấn Độ, Ph�p v� một số nước T�y �u viện trợ v� đầu tư v�o Việt Nam, k� những thoả hiệp hợp t�c thương mại với c�c quốc gia Đ�ng Nam �. Cộng sản Việt Nam lợi dụng thời cơ, d�ng d�n tộc v� lảnh thổ Việt Nam như l� �con tin� để trao đổi quyền lợi ri�ng tư, tiếp tục tham nhũng, xử dụng bạo lực trấn �p c�c đ�i hỏi ch�nh đ�ng về một chế độ tự do, d�n chủ.
Cũng như c�c biến chuyển x� hội kh�c, to�n cầu ho� c� nhiều mặt ti�u cực v� t�ch cực, l� cơ hội cho mỗi d�n tộc c� đủ khả năng khai dụng những yếu tố t�ch cực tiếp tục tồn tại v� vươn l�n. N� kh�ng phải l� phương tiện cho nh�m người gian �c mưu đồ lợi �ch ri�ng tư g�y ra những thiệt hại to lớn cho d�n tộc.
To�n cầu ho� l� một b�i to�n lớn v� phức tạp đỏi hỏi một tr�nh độ tri thức tương xứng để hiểu biết đầy đủ, một luơng t�m trong s�ng rộng mở để x�t đo�n kh�ng thi�n lệch. Sự tồn vong cuả d�n tộc Việt Nam trong thời đại to�n cầu ho� dựa v�o tr� tuệ cuả d�n tộc Việt Nam v� luơng t�m cuả d�n tộc Việt Nam. Trước mắt, Tr� Việt Nam, T�m Việt Nam tập trung giải quyết đảng cộng sản Việt Nam v� chế độ to�n trị hiện h�nh.
LẠC VIỆT (6/11)
|