
Friday, June 17, 2011 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
Trong thời gian n�y Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của c�c triều đ�nh của phương Bắc như: Bắc thuộc lần thứ nhất (179 TCN hoặc 111 TCN - 39): nh� Triệu, nh� H�n Bắc thuộc lần thứ hai (43 - 541): nh� Đ�ng H�n, Đ�ng Ng�, T�o Ngụy, nh� Tấn, nh� Tề, nh� Lương Bắc thuộc lần thứ ba (602 - 905): nh� T�y, nh� Đường. Trong giai đoạn Tự chủ từ 905-938 c� một thời gian Việt Nam rơi v�o tay Nam H�n. Bắc thuộc lần thứ tư (1407 - 1427): c�n gọi l� thời thuộc Minh. Chỉ c� v�i thời gian độc lập ngắn ngủi như thời kỳ Hai B� Trưng (40-43), thời kỳ nh� Tiền L� với nước Vạn Xu�n (541-602). Trong suốt c�c thời kỳ Bắc thuộc, c�c triều đại Trung Quốc kh�ng ngừng thực hiện đồng h�a người Việt nhằm biến Việt Nam th�nh một quận huyện của Trung Quốc. Dưới thời kỳ n�y người Việt phải đ�ng sưu thuế cho triều đ�nh T�u. D�n phải l�n rừng săn voi , đốn gỗ , Xuống bể m� trai bị người T�u đối xữ d� man v� c�ng . Ngo�i số thuế của nh� nước, một số quan cai trị địa phương v� ở xa n�n cũng b�n v�t th�m của d�n.
Bắc thuộc lần thứ nhất Dấu mốc x�c định thời Bắc thuộc đầu ti�n chưa thống nhất giữa c�c sử gia, do quan niệm kh�c nhau về nước Nam Việt v� Triệu Đ�. Quan điểm thừa nhận Triệu Đ� l� vua ch�nh thống của Việt Nam x�c định rằng khi nh� Triệu bị H�n Vũ Đế diệt năm 111 TCN l�c bắt đầu thời Bắc thuộc. Quan điểm kh�ng thừa nhận Triệu Đ� l� vua ch�nh thống của Việt Nam x�c định thời Bắc thuộc bắt đầu từ khi Triệu Đ� diệt An Dương Vương. Sử cũ thường x�c định An Dương Vương v� nước �u Lạc bị ti�u diệt năm 207 TCN Sử hiện đại căn cứ theo ghi ch�p của Sử k� Tư M� Thi�n l� Triệu Đ� diệt �u Lạc "sau khi L� Hậu mất", tức l� khoảng năm 179 TCN. Triệu Đ� sau khi diệt �u Lạc chia l�m 2 quận Giao Chỉ v� Cửu Ch�n. Năm 111 TCN, nh� H�n diệt nh� Triệu, chiếm được Nam Việt v� chia l�m ch�n quận l� Nam Hải, Thương Ng�, Uất L�m, Ch�u Nhai, Đạm Nhĩ, Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Ch�n, Nhật Nam c� trị sở tại Long Bi�n. Ri�ng đối với quận Nhật Nam, khi Lộ B�c Đức đ�nh bại nh� Triệu-Nam Việt, l�nh thổ Nam Việt chưa bao gồm quận Nhật Nam (từ Quảng B�nh tới B�nh Định). Quận Nhật Nam chỉ h�nh th�nh sau khi c�c quan cai trị Giao Chỉ người H�n tiến xuống thu phục c�c bộ tộc ph�a Nam d�y Ho�nh Sơn Năm 39, th�i th� Giao Chỉ l� T� Định t�n �c, giết chồng của Trưng Trắc l� Thi S�ch. Nợ nước th� nh�, Hai B� Trưng dấy binh khởi nghĩa v� đ� gi�nh được 65 th�nh ở Lĩnh Nam. Hai B� l�n ng�i vua, kết th�c thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất.
Bắc thuộc lần thứ hai Năm 43, nh� H�n sai Phục ba tướng qu�n M� Viện đem qu�n sang t�i chiếm, Hai B� Trưng chống kh�ng nổi phải r�t về giữ Cấm Kh� rồi tự vẫn ở s�ng H�t. D�n địa phương lập đền thờ ở H�t Giang. Sự cai trị của Đ�ng H�n tại Giao Chỉ tương đối ổn định đến cuối thế kỷ 2. Nh� H�n suy yếu, năm 192 d�n huyện Tượng L�m thuộc quận Nhật Nam ở ph�a nam theo Khu Li�n nổi dậy ly khai, lập ra nước Chăm Pa (L�m Ấp). Trong l�c nh� H�n suy yếu, th�i th� Giao Chỉ l� Sĩ Nhiếp d�ng người nh� trấn trị c�c quận, trở th�nh người cai trị tại đ�y, d� sau đ� tr�n danh nghĩa, họ Sĩ vẫn chấp nhận c�c thứ sử do nh� H�n rồi Đ�ng Ng� cử sang. Một dấu mốc quan trọng thời kỳ n�y l� việc Bộ Giao Chỉ được đổi gọi l� Giao ch�u, trở th�nh 1 ch�u ngang h�ng như c�c ch�u kh�c của Trung Quốc theo đề nghị của Sĩ Nhiếp v� thứ sử Trương T�n. Năm 226, Sĩ Nhiếp qua đời, nh� Đ�ng Ng� đ�nh chiếm Giao ch�u v� ch�nh thức cai trị. Trong chiến tranh Tam Quốc, c�c nước thay nhau gi�nh quyền quản l� Giao ch�u. Năm 263, L� Hưng giết quan cai trị Đ�ng Ng�, theo về T�o Ngụy. Tại trung nguy�n năm 265 nh� Tấn diệt Ngụy, Giao ch�u lại thuộc Tấn. Năm 271 Đ�ng Ng� chiếm lại Giao ch�u. Năm 280 Tấn diệt Ng�, Giao ch�u trở lại thuộc Tấn. Sau thời Tam Quốc, Giao ch�u kh�ng c� biến động về chủ quyền quản l� cho tới khi chấm dứt thời Bắc thuộc thứ hai. Một số cuộc nổi dậy của người Việt thời kỳ n�y đều bị thất bại. Cuộc khởi nghĩa lớn nhất năm 248, ở quận Cửu Ch�n của anh em Triệu Quốc Đạt v� Triệu Thị Trinh, sau bị Lục Dận l� thứ sử đ�n �p phải chịu thất bại. Một số cuộc nổi dậy kh�c của c�c thủ lĩnh người Việt như Lương Thạc, L� Trường Nh�n duy tr� được quyền cai quản của người Việt trong v�i năm. Thời Bắc thuộc lần 2 chấm dứt năm 541 khi L� B� khởi binh chống nh� Lương v� ch�nh thức th�nh lập nh� Tiền L� c�ng nước Vạn Xu�n năm 544.
Bắc thuộc lần thứ ba Thuộc T�y - Đường Năm 602, nh� T�y cho qu�n sang x�m lược nước Vạn Xu�n, L� Phật Tử chưa đ�nh đ� h�ng, bị bắt về phương bắc rồi chết ở đ�. Năm 605, nh� T�y đổi Giao ch�u th�nh quận Giao Chỉ v� Phủ Đ� hộ Giao Chỉ để cai trị Việt Nam. Nh� Đường thay nh� T�y b�i bỏ c�c quận do nh� T�y lập ra, kh�i phục lại chế độ c�c ch�u nhỏ thời Nam Bắc triều. Năm 622, nh� Đường lập Giao ch�u đ� hộ phủ. Năm 679, nh� Đường đổi quận Giao Chỉ trở lại th�nh ch�u Giao, đặt ra Phủ Đ� hộ Giao Ch�u. Sau đ�, nh� Đường đổi Phủ Đ� hộ Giao Ch�u th�nh Phủ Đ� hộ An Nam. T�n gọi An Nam trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời điểm n�y. Chức quan đứng đầu Phủ Đ� hộ An Nam l�c đầu gọi l� kinh lược sứ, sau đổi th�nh Tiết độ sứ. Nh� Đường lại chia Giao Ch�u l�m 12 ch�u: Giao, Lục, Ph�c Lộc, Phong, Thang, Trường, Chi, V� Nga, V� An, �i, Hoan, Diễn. Sau nhiều lần điều chỉnh, năm 866, nh� Đường đổi Phủ Đ� hộ An Nam th�nh Tĩnh Hải qu�n. T�n gọi n�y duy tr� qua thời Tự chủ của Việt Nam. Do ch�nh s�ch b�c lột nặng nề của nh� Đường, người Việt nhiều lần nổi dậy chống nh� Đường. Ti�u biểu nhất l� c�c cuộc nổi dậy của L� Tự Ti�n v� Đinh Kiến (687), Mai Th�c Loan (722), Ph�ng Hưng (776-791) v� Dương Thanh (819-820), song đều thất bại. Đầu thế kỷ 10, nh� Đường suy yếu nghi�m trọng v� nạn phi�n trấn c�t cứ (k�o d�i từ sau loạn An Sử giữa thế kỷ 8) v� quyền thần. Nh�n l�c Tiết độ sứ Độc C� Tổn bị điều đi chưa c� người thay năm 905, h�o trưởng người Việt l� Kh�c Thừa Dụ đ� v�o l�m chủ thủ phủ Đại La v� x�c lập quyền tự chủ cho người Việt.
Bắc thuộc lần thứ BỐN Sau thời nh� Ng� đến thời nh� Đinh, Việt Nam ch�nh thức c� quốc hiệu sau ng�n năm Bắc thuộc l� Đại Cồ Việt. Sang thời L�, quốc hiệu được đổi l� Đại Việt. Trong hơn 400 năm qua c�c triều đại Tiền L�, L� v� Trần, Đại Việt đều đ�nh thắng c�c cuộc x�m lăng của c�c triều đại Trung Quốc. Năm 1400, Hồ Qu� Ly cướp ng�i nh� Trần. Năm 1406, nh� Minh đem qu�n sang, lấy l� do l� để kh�i phục nh� Trần, nhưng thực chất đ� s�p nhập Việt Nam th�nh quận huyện của Trung Quốc v� cử quan lại người H�n sang cai trị. Năm 1407, Giản Định vương, con thứ của vua Trần Nghệ T�ng xưng l�m Giản Định Đế (1407-1409) để nối nghiệp nh� Trần (th�nh nh� Hậu Trần) v� bắt đầu một cuộc khởi nghĩa chống qu�n Minh, đến năm 1413 th� ho�n to�n thất bại. Năm 1418, L� Lợi khởi nghĩa tại Lam Sơn, Thanh H�a. Năm 1427, cuộc khởi nghĩa th�nh c�ng, kết th�c thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư, v� mở đầu một triều đại mới của Việt Nam: nh� Hậu L�. Theo truyền thuyết, L� Lợi thắng do nhờ c� kiếm thần của Long Qu�n. So với giai đoạn một ngh�n năm Bắc thuộc, thời kỳ Bắc thuộc n�y tuy kh�ng d�i bằng, nhưng ch�nh s�ch đồng h�a v� b�c lột được thực hiện mạnh mẽ hơn. Nh� Minh bắt người Việt phải theo kiểu người Trung Quốc, từ c�ch ăn mặc, học h�nh, đến việc c�ng tế. C�c t�i sản qu� như người t�i, s�ch vở, b�u vật đều bị đem về Trung Quốc. Trong số đ� c� c�c cuốn s�ch văn học, lịch sử, binh ph�p,... c� gi� trị v� đ� được truyền lại từ nhiều đời, hầu hết đ� trở th�nh thất truyền ở Đại Việt kể từ đ�. Khoảng 7600 thương gia v� nghệ nh�n Đại Việt (trong đ� c� nghệ nh�n chế tạo s�ng Hồ Nguy�n Trừng, nghệ nh�n kiến tr�c Nguyễn An) đ� bị bắt đưa sang Nam Kinh, thủ đ� Trung Quốc thời bấy giờ. Ngo�i ra, nh� Minh c�n �p dụng hệ thống sưu cao thuế nặng (bao gồm cả thuế muối) c�ng với việc đẩy mạnh khai th�c c�c sản vật qu� phục vụ việc cống nộp.
|