
Friday, June 17, 2011 trang ch�nh || lưu trữ || li�n lạc
|
Nam quốc sơn h� Nam đế cư, Tiệt nhi�n định phận tại thi�n thư. Như h� nghịch lỗ lai x�m phạm, Nhữ đẳng h�nh khan thủ bại hư.
Th�n thế L� Thường Kiệt: 1019�1105) l� một danh tướng, đời nh� L� c� c�ng đ�nh bại qu�n nh� Tống v�o năm 1075-1077 Theo Phả hệ họ Ng� Việt Nam, �ng t�n thật l� Ng� Tuấn , l� con của S�ng Tiết tướng qu�n Ng� An Ngữ, ch�u của Ng� �ch Vệ, chắt của Sứ qu�n Ng� Xương X� v� ch�u 5 đời của Thi�n S�ch Vương Ng� Xương Ngập�ho�ng tử trưởng của Ng� Quyền , người phường Th�i H�a, th�nh Thăng Long (H� Nội ng�y nay). C� t�i liệu lại n�i qu� �ng l� l�ng An X�, huyện Quảng Đức (Cơ X�, huyện Gia L�m ng�y nay). Th�n phụ �ng l�m Th�i �y đời L� Th�i T�ng , qu� ở huyện C�u Lậu, Tế Giang (nay thuộc huyện Mỹ Văn, Hưng Y�n), được vua ban quốc t�nh, v� mới c� t�n l� L� Thường Kiệt. Gia đ�nh �ng nối đời l�m quan, nhiều mưu lược, c� t�i l�m tướng. Khi c�n �t tuổi, v� vẻ mặt tươi đẹp được sung l�m Ho�ng m�n chi hậu, l� th�i gi�m theo hầu L� Th�i T�ng. Trong 12 năm l�m nội thị trong triều, danh tiếng của L� Thường Kiệt ng�y c�ng nổi. Năm 1053, �ng được thăng dần đến chức Nội thị sảnh đ� tri khi 35 tuổi. L� Th�nh T�ng l�n ng�i (1054), phong �ng chức Bổng h�nh qu�n hiệu u�. �ng thường ng�y ở cạnh vua, thường can gi�n. V� c� c�ng lao, �ng được thăng l�m Kiểm hiệu th�i bảo. Năm 1061, người Mường ở bi�n giới quấy rối. L� Th�nh T�ng sai �ng l�m Kinh phỏng sứ v�o thanh tra v�ng Thanh H�a, Nghệ An, được to�n quyền h�nh sự. �ng phủ dụ d�n ch�ng, lấy được l�ng người. Tất cả 5 ch�u 6 huyện, 3 nguồn, 24 động đều quy phục. Th�ng 2 năm 1069, �ng theo vua Th�nh T�ng đi đ�nh Chi�m Th�nh. L� Thường Kiệt l�m ti�n phong đi đầu, truy bắt được vua Chi�m l� Chế Củ. Cuối c�ng Chế Củ phải chịu h�ng, d�ng 3 ch�u để được tha về nước. Năm 1072, L� Th�nh T�ng qua đời. Th�i tử C�n Đức mới 7 tuổi l�n ng�i, tức l� vua L� Nh�n T�ng. Trong triều L� nảy sinh b� c�nh: quyền h�nh nằm trong tay Th�i sư L� Đạo Th�nh v� Th�i hậu Thượng Dương họ Dương. Mẹ đẻ của Nh�n T�ng l� Nguy�n phi Ỷ Lan kh�ng được dự v�o việc triều đ�nh, b�n dựa v�o L� Thường Kiệt để nắm lấy quyền nhiếp ch�nh. L� Thường Kiệt khi đ� l�m Th�i u�, chức vụ ở dưới L� Đạo Th�nh. �ng ngả theo Nguy�n phi Ỷ Lan để chống lại phe Dương th�i hậu dựa v�o L� Đạo Th�nh. Sử kh�ng ch�p r� về diễn biến việc tranh chấp quyền lực giữa hai b�n, nhưng tới th�ng 6 năm 1072 tức l� 4 th�ng sau khi Nh�n T�ng l�n ng�i, phe Ỷ Lan v� L� Thường Kiệt thắng thế, trong đ� ngo�i t�c động của Ỷ Lan ở b�n trong với vua Nh�n T�ng, c� sự vai tr� của v� tướng L� Thường Kiệt. Ỷ Lan xui giục L� Nh�n T�ng �p Th�i hậu Thượng Dương v� 72 cung nữ phải chết theo vua Th�nh T�ng. Sau đ� L� Đạo Th�nh bị gi�ng chức l�m Tả gi�n nghị đại phu, ra trấn thủ Nghệ An. Ỷ Lan được t�n l�m Linh Nh�n ho�ng th�i hậu. Theo � kiến của Ho�ng Xu�n H�n, việc xử chết Dương th�i hậu v� gi�ng chức Đạo Th�nh, một m�nh Ỷ Lan kh�ng thể thực hiện m� c� vai tr� của L� Thường Kiệt, người nắm qu�n đội trong tay, trong khi L� Đạo Th�nh vốn l� quan văn v� tuổi t�c đ� cao . Từ đ� L� Thường Kiệt giữ vai tr� phụ ch�nh trong triều đ�nh nh� L�. BẢO VỆ ĐẤT TỔ Ph�ng thủ s�ng Như Nguyệt Th�ng 3 năm 1076, nh� Tống sai tuy�n phủ sứ Quảng Nam l� Qu�ch Quỳ l�m chi�u thảo sứ, Triệu Tiết l�m ph�, đem qu�n 9 tướng, hẹn với Chi�m Th�nh v� Ch�n Lạp sang x�m lấn Đại Việt. Qu�n Tống tr�n xuống, theo đường tắt qua d�y n�i Đ�u Đỉnh, tới ph�a t�y bờ s�ng Ph� Lương; trong khi đ�, một c�nh qu�n t�ch ra, v�ng sang ph�a đ�ng đ�nh bọc hậu qu�n Nam ở Gi�p Khẩu (Chi Lăng) v� thẳng tới s�ng Cầu. Vua L� Nh�n T�ng sai L� Thường Kiệt đem qu�n đ�n đ�nh, lập chiến lũy s�ng Như Nguyệt để chặn qu�n Tống. S�ng Cầu từ địa phận Cao Bằng chảy đến Lục Đầu, hợp với s�ng Bạch Đằng. Từ Lục Đầu ra đến biển, l� một c�i h�o tự nhi�n s�u v� rộng, che chở cho đồng bằng nước Việt để chống lại tất cả mọi cuộc ngoại x�m đường bộ từ Lưỡng Quảng k�o v�o. Đối với đường s� từ ch�u Ung tới Thăng Long, th� s�ng Bạch Đằng kh�ng can hệ, v� đ� c� s�ng Lục Đầu, l� c�i h�o ngăn trước rồi. Tr�i lại, s�ng Cầu rất quan trọng. Thượng lưu s�ng Cầu qua v�ng rừng n�i rất hiểm. Chỉ c� khoảng từ Th�i Nguy�n trở xuống l� c� thể qua dễ d�ng, v� qua rồi th� c� đường xu�i. Nhưng sau s�ng, ở về ph�a t�y c� d�y n�i Tam Đảo, l� một c�i th�nh kh�ng thể vượt. Chỉ c� khoảng từ huyện Đa Ph�c đến Lục Đầu l� phải ph�ng ngự bờ nam m� th�i. Trong khoảng ấy, lại chỉ kh�c giữa, từ đ� Như Nguyệt đến ch�n n�i Nham Biền, l� c� bến, c� đường qua s�ng để tiến xuống miền nam một c�ch dễ d�ng thẳng v� gần. L� Thường Kiệt đem chủ lực chặn con đường từ trại Vĩnh B�nh đến s�ng Nam Định (s�ng Cầu) bằng c�ch đặt những doanh đồn v� phục binh ở hai ải tiếp nhau: ải Quyết L� ở ph�a bắc ch�u Quang Lang v� ải Gi�p Khẩu (Chi Lăng) ở ph�a nam ch�u ấy. Nếu hai ph�ng tuyến ấy bị tan, th� phải cố thủ ở ph�ng tuyến thứ ba, tức l� nam ngạn s�ng Nam Định. Để cản qu�n Tống qua s�ng, L� Thường Kiệt sai đắp đ� nam ngạc cao như bức th�nh. Tr�n th�nh, đ�ng tre l�m giậu, d�y đến mấy từng. Th�nh đất lũy tre, nối với d�y n�i Tam Đảo, đ� đổi thế s�ng Nam Định v� bờ nam ngạn ra một d�y th�nh h�o, che chở cả v�ng đồng bằng Giao Chỉ. Th�nh h�o ấy d�i gần trăm c�y số, kh� vượt qua v� nhưng lại dễ ph�ng thủ hơn l� một th�nh lẻ như th�nh Thăng Long.
C�ng l�c đ� thuỷ binh Tống do H�a M�n v� Dương T�ng Tiểu chỉ huy đ� bị thủy qu�n Nam do L� Kế Nguy�n điều động, chặn đ�nh ngo�i khơi lối v�o Vĩnh An. Qu�n Tống c� kỵ binh mở đường tiến c�ng quyết liệt, c� l�c đ� chọc thủng chiến tuyến qu�n Nam tr�n qua s�ng Như Nguyệt, nhưng qu�n Nam đều kịp thời phản k�ch, đẩy l�i qu�n Tống. L� Thường Kiệt c�n d�ng chiến tranh t�m l� để kh�ch lệ tinh thần qu�n Nam chiến đấu. "Đang đ�m, nghe tiếng vang trong đền đọc b�i thơ ấy, qu�n ta đều phấn khởi. Qu�n Tống sợ, t�ng đảm, kh�ng đ�nh đ� tan� Qu�n Tống tiến kh�ng được, tho�i kh�ng xong, hao m�n v� chiến sự v� kh� hậu, kh�ng được thủy qu�n tiếp viện. Qu�n Nam lại tập k�ch, doanh trại của ph� tướng Triệu Tiết bị ph�, d� qu�n Tống cũng giết được ho�ng tử qu�n Nam l� Ho�ng Ch�n v� Chi�u Văn Qu�n Tống 10 phần chết đến 6, 7 phần. L� Thường Kiệt biết t�nh thế qu�n Tống đ� l�m v�o thế b�, m� Đất Nước bị chiến tranh li�n mi�n cũng nhiều tổn thất, n�n sai sứ sang xin "nghị ho�" để qu�n Tống r�t về. Qu�ch Quỳ vội chấp nhận giảng h�a v� r�t qu�n. S�ch Việt Sử kỷ yếu của Trần Xu�n Sinh dẫn cổ sử n�i về nội t�nh của nh� Tống về sự kiện n�y: Triều thần nh� Tống cho rằng "Cũng may m� l�c đ� địch lại xin giảng ho�, kh�ng th� chưa biết l�m thế n�o".
Ho�ng Xu�n H�n,
t�c giả s�ch L� Thường Kiệt đ� b�nh phẩm: "Giả như c�c mặt trận đầu
c� qu�n trung ch�u, th� thế thủ xếp theo trận đồ của L� Thường Kiệt đ�
d�n ra, c� lẽ đ�nh bại Tống từ đầu. Nhưng thổ qu�n c�c ch�u vội h�ng
trước đại qu�n Tống. Qu�n ti�n phong kh�ng giữ nổi c�c ải. Cuối c�ng l�
nhờ ph�ng tuyến s�ng Cầu kh�o đặt, v� thủy qu�n ta mạnh cho n�n L�
Thường Kiệt đ� ngăn cản được sức tiến c�ng quyết liệt của Tống". Năm 1075, Vương An Thạch cầm quyền ch�nh nh� Tống, t�u với vua Tống l� Đại Việt bị Chi�m Th�nh đ�nh ph�, qu�n c�n s�t lại kh�ng đầy vạn người, c� thể d�ng kế chiếm lấy được. Vua Tống sai Thẩm Khởi, v� Lưu Di l�m tri Phủ Quế Ch�u ngầm dấy binh người Man động, đ�ng thuyền b�, tập thủy chiến, cấm c�c ch�u huyện kh�ng được mua b�n với Đại Việt. Vua L� biết tin, Ra Lịnh L� THUỜNG KIỆT v� T�N ĐẢN đem hơn 10 vạn binh đi đ�nh. Qu�n bộ gồm 60.000 người do c�c tướng T�n Đản, Th�n Cảnh Ph�c, Lưu Kỷ, Ho�ng Kim M�n, Vi Thủ An,Tổng chỉ huy l� T�n Đản. Bộ binh tập trung ngay ở c�c ch�u Quảng Nguy�n, M�n (Đ�ng Kh�), Quang Lang, T� Mậu rồi tr�n sang đ�nh c�c trại Vĩnh B�nh, Th�i B�nh, Ho�nh Sơn, ch�u T�y B�nh, Lộc Ch�u. Một c�nh qu�n kh�c đ�ng gần bi�n giới Kh�m ch�u cũng k�o tới đ�nh c�c trại Như Hồng, Như T�ch v� Đề Trạo, "qu�n ta tới đ�u như v�o nh� trống kh�ng người. L� Thường Kiệt chỉ huy 40.000 qu�n thủy c�ng voi chiến đi đường biển từ ch�u Vĩnh An (Quảng Ninh) đổ bộ l�n đ�nh c�c ch�u Kh�m, Li�m; T�ng Đản v�y ch�u Ung. Ng�y 30 th�ng 12 năm 1075, qu�n Nam tiến chiếm th�nh Kh�m Ch�u, bắt to�n bộ quan qu�n . Ba ng�y sau, 2 th�ng 1 năm 1076, Li�m Ch�u cũng thất thủ. Khi được tin hai ch�u Kh�m, Li�m đ� mất, nh� Tống rất hoang mang, lo ngại, c�c tướng ở địa phương bối rối. Ti kinh lược Quảng Nam T�y Lộ vội v� xin viện binh: 20.000 qu�n, 3.000 con ngựa, xin th�m kh� giới, đồ d�ng v� một th�ng lương, v� xin được điều động c�c d�n kh� động, tất cả lấy dọc đường từ Kinh đến Quảng T�y. Để điều khiển qu�n được mau ch�ng, Ti ấy cũng xin dời đến th�nh Tượng, gần ph�a bắc Ung Ch�u. Trong l�c bối rối, triều đ�nh Tống đối ph� rất l�ng t�ng. Vua Tống c�ch chức Lưu Di v� sai Thạch Gi�m thay coi Quế Ch�u v� l�m kinh lược sứ Quảng T�y. Tr�n c�c mặt trận, qu�n L� ho�n to�n l�m chủ. L� Thường Kiệt cho đạo qu�n ở Kh�m v� Li�m Ch�u tiến l�n ph�a Bắc. Đạo đổ bộ ở Kh�m Ch�u k�o thẳng l�n Ung Ch�u. Đường thẳng d�i chừng 120 c�y số, nhưng phải qua d�y n�i Thập Vạn. C�n đạo đổ bộ ở Li�m Ch�u tiến sang ph�a đ�ng bắc, chiếm lấy Bạch Ch�u, dường như để chặn qu�n tiếp viện của Tống từ ph�a đ�ng tới. Hẹn ng�y 18 th�ng 1 năm 1076, hai đạo qu�n sẽ c�ng hội lại v�y chặt lấy Ung Ch�u. Ung Ch�u l� một th�nh lũy ki�n cố, do tướng T� Gi�m c�ng với 2.800 qu�n cương quyết cố thủ. Đ� gi�m Quảng T�y nh� Tống l� Trương Thủ Tiết đem qu�n đến cứu. L� Thường Kiệt đ�n đ�nh ở cửa ải C�n L�n (nay thuộc th�nh phố Nam Ninh, khu tự trị Quảng T�y) ph� tan được, ch�m Trương Thủ Tiết tại trận. Tri Ung Ch�u l� T� Gi�m cố thủ kh�ng h�ng. Qu�n Đại Việt đ�nh đến hơn 40 ng�y. Sau c�ng qu�n Việt d�ng hỏa c�ng, bắn c�c chất ch�y như nhựa th�ng v�o th�nh, trong th�nh thiếu nước, kh�ng thể chữa được ch�y. Cuối c�ng qu�n Nam bắt d�n Tống chồng bao đất cao đến h�ng trượng để họ tr�o l�n th�nh. Ng�y thứ 42, th�nh bị hạ, tướng chỉ huy T� Gi�m tự thi�u để khỏi rơi v�o tay qu�n L� . Người trong th�nh kh�ng chịu h�ng, n�n bị giết hết hơn 58.000 người, cộng với số người chết ở c�c ch�u Kh�m, Li�m th� đến hơn 100.000, tuy nhi�n qu�n L� cũng tổn thất đến một vạn người v� nhiều voi chiến. L� Thường Kiệt l�m cỏ xong th�nh Ung, lại lấy đ� lấp s�ng ngăn cứu viện rồi đem qu�n l�n ph�a Bắc lấy T�n Ch�u. Vi�n quan coi T�n Ch�u, nghe thấy qu�n Nam k�o gần đến th�nh, liền bỏ th�nh chạy trốn . Mục ti�u ho�n th�nh, L� Thường Kiệt cho r�t qu�n về. Chiến tranh với Chi�m Th�nh Dưới thời L� Th�nh T�ng, L� Thường Kiệt đ� tham gia cuộc tấn c�ng Chi�m Th�nh năm 1069. �ng cầm qu�n truy đuổi v� bắt được vua Chi�m l� Chế Củ (Rudravarman 4). Dưới thời L� Nh�n T�ng, ngo�i việc cầm qu�n đ�nh Tống, �ng c�n hai lần trực tiếp đi đ�nh Chi�m Th�nh v�o c�c năm 1075 v� 1104. Những năm cuối đời, �ng c�n cầm qu�n đi đ�nh L� Gi�c ở Diễn Ch�u (1103). Năm 1104, vua Chi�m Th�nh l� Chế Ma Na (Jaya Indravarman 2, 1086-1113) đem qu�n đ�nh v� lấy lại 3 ch�u Địa L� v.v. m� vua Chế Củ đ� cắt cho Đại Việt. Đến đ�y, L� Thường Kiệt đi đ�nh, ph� được, Chế Ma Na lại nộp đất ấy cho Đại Việt
|