trang ch�nh  ||    lưu trữ    ||   li�n lạc

 

Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn
 

PHẦN I

�ng Trương Tử Anh l� người s�ng lập v� l�nh đạo Đại Việt Quốc D�n Đảng, đồng thời cũng l� người khai s�ng ra Chủ Thuyết D�n Tộc Sinh Tồn l�m kim chỉ nam cho c�ng cuộc tranh đấu.

CHƯƠNG MỘT.

DẪN NHẬP

Sự tổ chức ch�nh trị muốn đưa đến kết quả tốt, cần phải dựa v�o một hệ thống tư tưởng dẫn đạo. Từ ng�n xưa c�c ch�nh trị gia đ� nhận ra điều n�y, do đ� c�c tư tưởng ch�nh trị đ� được ph�t hiện rất sớm. Một số tư tưởng ch�nh trị ấy được sắp xếp th�nh chủ nghĩa ch�nh trị v� đ�ng những vai tr� quan trọng trong lịch sử tiến h�a của lo�i người.Những chủ nghĩa ch�nh trị đều n�u l�n những l� tưởng tốt đẹp v� cố t�m c�ch thoả m�n những kh�t vọng của con người, nhưng đ� kh�ng th�nh c�ng, v� h�y c�n nhi�u điểm kh�ng hợp l� v� nhất l� : �Mỗi nước tr�n thế giới đều c� một hay nhiều d�n tộc kh�c nhau, ho�n cảnh kh�c nhau, c� một tr�nh độ văn h�a kh�c nhau v� phong tục, tập qu�n ho�n to�n kh�c nhau.

 Một chủ nghĩa ch�nh trị muốn được th�nh c�ng tất phải căn cứ v�o những yếu tố kể tr�n mới mong được d�n ch�ng ủng hộ v� c� thể đem ra �p dụng được�.�. V� vậy, một chủ nghĩa ch�nh trị c� thể th�ch hợp tại một quốc gia n�y, nhưng lại kh�ng thể đem ra �p dụng tại một quốc gia kh�c. Hiện thời �� C�c chủ nghĩa đ� xuất hiện tr�n thế giới dều kh�ng th�ch hợp với d�n tộc ta�  

 (Nguy�n văn b�t t�ch năm 1936 của Đảng Trưởng Trương Tử Anh).

MỤC I - NHẬN X�T CHUNG VỀ NHỮNG CHỦ NGHĨA CH�NH TRỊ HIỆN H�NH

Nhận x�t chung, những chủ nghĩa đang lưu h�nh đều c� những điểm kh�ng ch�nh x�c :

A. CHỦ NGHĨA D�N CHỦ

T�m lược :

Chống lại nền qu�n chủ chuy�n chế, chủ nghĩa D�n Chủ ph�t khởi ở c�c nư�c T�y Au v�o thế kỷ thứ 17.
V�o l�c đ�, tổ chức x� hội tại c�c nước ấy c�n qu� khắc nghiệt va thiếu hẳn c�ng b�nh, kh�ng như phần đ�ng c�c nước ở � Đ�ng.Tại � Đ�ng chỉ c� ng�i vua l� c� t�nh c�ch thế tập, c�n c�c quan lớn, nhỏ trong nước hầu hết l� từ d�n ch�ng xuất th�n. Nhờ học rộng t�i cao, họ thi đậu hoặc lập được c�ng trạng với quốc gia n�n được bổ l�m quan v� lần lần chiếm được địa vị cao sang trong nước. Mặt kh�c, tuy c� uy quyền tuyệt đối, nhưng nh� vua chỉ chăm ch� v�o mặt ch�nh trị, �t khi can thiệp v�o đời tư của nh�n d�n. V� vậy, người d�n được hưởng một sự tự do kh� rộng : tự do nghề nghiệp, tự do đi lại, tự do t�n ngưỡng v.v�. Do đ�, d�n ch�ng kh�ng qu� o�n gh�t chế độ qu�n chủ chuy�n chế. Chỉ khi gặp phải h�n qu�n bạo ch�a, g�y khốn kh� cho d�n, họ mới nổi l�n đ�nh đổ rồi t�n người kh�c l�n thay.Tại c�c nước Au Ch�u, t�nh thế kh�c hẳn. Ngo�i nh� vua ra, trong nước c�n c� giới qu� tộc thế tập chia nhau giữ hết c�c chức vụ chỉ huy v� giới tăng lữ hưởng rất nhiều đặc �n của triều đ�nh. Người thường d�n, d� c� t�i cao, học rộng, cũng kh�ng được quyền tham gia ch�nh sự. Đ� thế, triều đ�nh lại can thiệp qu� nhiều v�o đời sống của d�n. N�ng d�n bị lệ thuộc ho�n to�n v�o c�c nh� qu� tộc, địa chủ, họ kh�ng được đổi chỗ ở, kh�ng được đổi nghề v.v� trọn đời họ bị cột chặt v�o mảnh đất của c�c vị qu� tộc địa chủ. Thợ thuyền ở đ� thị th� tương đối được tự do hơn, nhưng lại bị lệ thuộc qu� nhiều v�o c�c luật lệ khắc nghiệt của c�c phường c�ng nghệ n�n đời sống của họ cũng kh�ng được s�ng sủa g� hơn. Ngo�i ra, cả n�ng d�n lẫn thợ thuyền đều bị bắt buộc phải theo đạo của nh� vua, người n�o theo đạo kh�c th� bị khủng bố, giết hại, kh� l�ng sống y�n ổn được. Triều đ�nh lại ăn ti�u xa xỉ. Thuế kh�a nặng nề, trong khi đ� giới qu� tộc, tăng lữ lại được miễn thuế, n�n d�n ch�ng phải l�nh trọc g�nh nặng.

Đời sống d�n ch�ng l�c bấy giờ thật v� c�ng khổ sở. Nhận thấy sự c�ng cực của họ l� do sự bất c�ng của chế độ x� hội đương thời n�n một số học giả như John Locke ở Anh, Jean Jacques Rousseau ở Ph�p n�u ra tư tưởng D�n Chủ, lấy Tự Do, B�nh Đẳng l�m nền tảng.Chủ nghĩa D�n Chủ kh�ng chủ trương phụng sự Thượng Đế như c�c thuyết Thần Quyền, m� nhằm mục đ�ch phụng sự con người, lấy con người l�m trung t�m cho mọi hoạt động ch�nh trị.Theo chủ nghĩa D�n Chủ, mọi người sinh ra t�nh vốn tốt v� đều được tự do v� b�nh đẳng. Chỉ v� chế độ hủ bại n�n họ trở n�n xấu, mất hết tự do v� phải chịu nhiều bất c�ng, khổ sở khốn c�ng. Muốn cho người được hạnh ph�c, phải cải tổ cho x� hội tốt trở lại, đồng thời đảm bảo sự tự do của mọi người v� đ�i ngộ mọi người b�nh đẳng với nhau.D�n ch�ng c�c nước T�y �u đang khao kh�t tự do v� b�nh đẳng n�n họ nhiệt liệt hoan ngh�nh chủ nghĩa D�n Chủ. Họ lần lượt đ�nh đổ những nh� vua chuy�n chế v� thiết lập chế độ D�n Chủ. Chế độ n�y cho mọi người tham dự ch�nh sự bằng lối bầu cử người thay m�nh l�m ra luật ph�p, ban bố mọi điều tự do căn bản, đồng thời c�ng nhận mọi người đều b�nh đẳng trước luật ph�p.

Nhận x�t :

 Chủ nghĩa D�n Chủ c� tiến bộ hơn nhờ biết lấy việc phục vụ con người l�m cứu c�nh, nhưng cũng kh�ng đạt được kết quả ho�n to�n tốt đẹp v� n� chỉ được x�y dựng tr�n những nguy�n tắc triết l�.Con người sanh ra t�nh vốn tốt, hưởng trọn c�c quyền tự do v� ho�n to�n b�nh đẳng với nhau m� Locke v� Rousseau dựa v�o để x�y dựng thuyết D�n Chủ chỉ l� con người hư ảo.

Đ� l� sản phẩm của tr� tuệ, nằm trong tr� tưởng tượng của những tri�t gia chứ kh�ng hề thấy xuất hiện thật sự trong đời. Bởi v� người sống trong x� hội n�o cũng bị r�ng buộc v�o những luật lệ, quy tắc của x� hội đ� n�n kh�ng thể n�o ho�n to�n tự do được. Mặt kh�c, người sinh ra mạnh yếu, kh�n dại, hay dở kh�c nhau. Để cho tự do hoạt động th� người mạnh hiếp kẻ yếu, người kh�n hơn kẻ dại, người hay �p kẻ dở, n�n sự b�nh đẳng kh�ng thể c� được. Tr�i lại, muốn cho mọi người đồng đều như nhau (tức l� b�nh đẳng với nhau), x� hội phải hạn chế sự hoạt động của những người mạnh, kh�n, hay, tức l� hạn chế sự tự do của họ.Vậy hai l� tưởng Tự Do v� B�nh Đẳng chống chọi nhau v� một x� hội tự do b�nh đẳng thật sự rất kh� thực hiện được.

Trong thực tế, chế độ D�n Chủ x�y dựng ở c�c nước T�y Phương từ thế kỷ 18 trở đi đ� thi�n về l� tưởng tự do. Kết quả l� một thiểu số người đ� lợi dụng sự tự do ch�nh trị v� kinh doanh tạo được thế lực v� tư bản rất lớn rồi thao t�ng, b�c lột lao động v� sản. V� đ� ng�y nay, chế độ D�n Chủ tại c�c nước T�y Phương được gọi l� D�n Chủ Tư Sản hay D�n Chủ Tự Do.

B. CHỦ NGHĨA X� HỘI DUY VẬT (hay Chủ Nghĩa Cộng Sản)

 T�m lược :

Chủ nghĩa X� Hội Duy Vật ph�t sinh v�o giữa thế kỷ 19 ở c�c nước T�y Phương theo chế độ D�n Chủ Tư Sản. N� phản ứng lại chủ nghĩa D�n Chủ.Người s�ng lập chủ nghĩa X� Hội Duy Vật l� Karl Marx, một người Đức gốc Do Th�i. Đi xa hơn chủ nghĩa D�n Chủ trong việc đối ph� với tư tưởng thần quyền, Marx đ� lập lại � niệm của c�c triết gia duy vật cổ thời cho rằng trong vũ trụ, chỉ c� vật chất l� thực tại, c�n Trời (hay Thượng Đế) chỉ l� sản phẩm của tr� �c con người. Dựa v�o biện chứng ph�p duy vật, �ng cho rằng lịch sử nh�n loại l� một cuộc đấu tranh kh�ng ngừng giữa c�c giai cấp, trong đ� giai cấp thống trị, nhờ l�m chủ c�c phương tiện sảnxuất, n�n c� nhiều thế lực v� thẳng tay b�c lột giai cấp bị trị.X� hội trong đ� Marx đang sống l� x� hội D�n Chủ Tư Sản nguy�n thủy. X� hội n�y tuy c� tiến bộ hơn x� hội Qu�n Chủ Chuy�n Chế, nhưng cũng ph�n th�nh hai giai cấp đối kh�ng nhau : Tư Bản v� V� Sản. Những nh� tư bản đ� d�ng t�i sản g�y thế lực tr�n ch�nh trường để bảo vệ quyền lợi của m�nh, đồng thời bắt chẹt tầng lớp v� sản thợ thuyền, trả cho họ đồng lương chết đ�i. Do đ�, trong nước c� một thiểu số tư bản tỷ ph� v� một đại đa số v� sản c�ng đinh. Tầng lớp v� sản n�y bị b�c lột thẳng tay n�n sự tự do, b�nh đẳng m� chế độ D�n Chủ Tư Sản nh�n nhận cho họ đ� trở th�nh hư ảo, kh�ng gi�p g� cho họ được.Để chấm dứt sự b�c lột của tư bản, Marx k�u gọi v� sản to�n thế giới h�y đo�n kết nhau lạith�nh một khối, tranh đấu cướp ch�nh quyền, ti�u diệt giai cấp tư ản, tập trung mọi t�i sản l�m của chung, thực hiện chế độ Cộng Sản kh�ng giai cấp. Nh�n loại sẽ sống th�n �i với nhau trong cảnh hoan lạc của thế giới đại đồng.Thợ thuyền c�c nước �u Ch�u đang khốn khổ v� sự b�c lột nặng nề của tư bản n�n nhiệt liệt hưởng ứng lời k�u gọi của Marx, lập đảng Cộng Sản Quốc Tế chống lại chế độ D�n Chủ Tư Sản.

Đến năm 1917, đảng Cộng Sản Nga đ� th�nh c�ng trong việc cướp được ch�nh quyền, x�y dựng chế dộ Cộng Sản tại đ�y. Sau Thế Chiến Thứ Hai, một số quốc gia bị ngoại bang chi phối về ch�nh trị, chậm tiến về kinh tế bị lọt v�o quỹ đạo Cộng Sản.Trong chế độ Cộng Sản n�y, đảng Cộng Sản giữ độc quyền ch�nh trị lẫn kinh tế. Về ch�nh trị họ thi h�nh ch�nh s�ch v� sản chuy�n ch�nh, b�p nghẹt mọi quyền tự do căn bản, kể cả quyền tự do t�n ngưỡng, v� Cộng Sản chủ trương v� thần, c�ng khai b�i x�ch t�n gi�o. Về kinh tế, họ tập trung tất cả t�i sản trong nước l�m của chung, kh�ng ai được quyền c� t�i sản ri�ng d�ng trong sự sản xuất. V� thế, mọi người đều ho�n to�n lệ thuộc v�o ch�nh quyền. Nh� nước Cộng Sản c� một uy quyền rất lớn, lớn hơn bất cứ ch�nh quyền của chế độ n�o kh�c, th�nh ra d�n ch�ng tại c�c nước Cộng Sản bị b� buộc c�ng cực m� kh�ng c� c�ch g� cưỡng lại được.

Nhận x�t :

Chủ nghĩa X� Hội Duy Vật hay chủ nghĩa Cộng Sản cũng biết lấy con người l�m trung t�m điểm cho mọi hoạt động x� hội như chủ nghĩa D�n Chủ. Về mặt l� luận, n� bổ xung cho tư tưởng D�n Chủ ở chỗ đem sự b�nh đẳng kinh tế th�m v�o sự tự do ch�nh trị của tư tưởng D�n Chủ.

 Tuy vậy, chủ nghĩa X� Hội Duy Vật vẫn chứa nhiều nhược điểm:

a. Vấn đề c� Trời hay kh�ng c� Trời l� một vấn đề vượt khỏi sự nhận thức của con người. Thuyết Duy Vật quả quyết l� kh�ng c� Trời, thật ra đ� dựa v�o một sự phủ định ti�n nghiệm. Chủ nghĩa X� Hội Duy Vật đ� đặt nền tảng tr�n một phủ định ti�n nghiệm kh�ng thể được xem l� một Chủ Nghĩa Khoa Học.Chủ Nghĩa X� Hội Duy Vật khi quả quyết l� kh�ng c� Trời đ� kh�ng trả lời được tr�n căn bản khoa học những c�u hỏi của ph�i Duy T�m n�u ra (Th� dụ : Tại sao những t�c động ngẫu nhi�n vật chất lại c� thể đưa đến những tiến h�a lạ l�ng trong vũ trụ ?), thật đ� c� một phủ định ti�n nghiệm kh�ng ph� hợp với tinh thần khoa học. Tinh thần n�y phải l� �biết th� n�i l� biết, kh�ng biết th� n�i l� kh�ng biết, đ� mới thật l� biết � (Tri chi vi tri chi, bất tri chi vi bất tri chi, thị tri d�).

b. Biện chứng ph�p l� một phương ph�p suy luận để t�m ra ch�n l�. Tự n�, biện chứng ph�p kh�ng c� t�nh Duy T�m hay Duy Vật g� cả. Ap dụng phương ph�p đ� trong tư tưởng Duy Vật th� gọi đ� l� Biện Chứng Ph�p Duy Vật. Trong biện chứng ph�p Duy Vật, c� một nguy�n tắc rất đ�ng l� t�nh c�ch tạm thời của ch�n l�, nhưng ch�nh những người theo chủ nghĩa X� Hội Duy Vật lại kh�ng chịu �p dụng n�. Đ�ng lẽ phải xem chủ nghĩa X� Hội Duy Vật của Marx l� một hệ thống tư tưởng chỉ đ�ng v�o thế kỷ 19, nhưng sau đ� đ� lỗi thời, th� những m�n đồ của �ng ta, đến nay vẫn cho n� l� một ch�n l� tuyệt đối, c� gi� trị mu�n đời.

c. Lịch sử của lo�i người kh�ng phải chỉ l� lịch sử giai cấp tranh đấu, m� c�n c� nhiều h�nh thức tranh đấu kh�c như d�n tộc tranh đấu, t�n gi�o tranh đấu, tư tưởng tranh đấu v.v� Giai cấp tranh đấu chỉ l� một kh�a cạnh của sự sinh tồn tranh đấu giữa lo�i người m� th�i.d. Trong x� hội, c� nhiều yếu tố kh�c nhau. Kinh tế tuy l� một yếu tố quan trọng, nhưng chưa phải l� quyết định. Ch�nh trị mới l� yếu tố quyết định v� tổ chức của x� hội t�y thuộc v�o ch�nh trị nhiều hơn l� v�o kinh tế. Ch�nh sự sản xuất kinh tế cũng phải noi theo một ch�nh s�ch do cơ quan ch�nh trị n�u ra. Trong sự kiến tr�c x� hội, kinh tế v� như những vật liệu, c�n ch�nh trị v� như bản họa đồ x�y cất.Thực ra trong một x� hội, yếu tố ch�nh trị quan trọng hơn yếu tố kinh tế nhiều, v� kinh tế chịu sự chi phối mạnh mẽ của ch�nh trị.

 Ch�nh những người cộng sản chủ trương kinh tế quan trọng hơn ch�nh trị cũng phải tổ chức đấu tranh c�ch mạng để cướp ch�nh quyền trước, tức mặc nhi�n xem ch�nh trị l� vấn đề quan trọng nhất.e. Thế giới đại đồng v� sản, cũng như x� hội kh�ng giai cấp m� người cộng sản mơ ước kh�ng thể n�o thực hiện được. V� nhiều l� do vật chất v� t�m l�, lo�i người kh�ng thể kết hợp th�nh một khối duy nhất thuận h�a nhau.��

Chủ nghĩa đ� (Marxisme) chối bỏ gi� trị c� nh�n của con người, n� b�c bỏ sự quan trọng của thực thể d�n tộc, giống n�i v� do đ� cướp đi của nh�n loại c�i điều kiện ti�n khởi để sinh tồn v� tạo văn minh� � (B�t t�ch của Đảng Trưởng �Critique du Marxisme� do đ/c Trần Việt Sơn dịch năm 1954 � �� il nie la valeur  individuelle de l�homme, conteste l�importance de l�entit� ethnique et de la race, et ainsi priv� l�humanit� de la condition pr�alable mise � son existence et � sa civilisation��)

V� những nguy�n nh�n chia rẽ lo�i người (như � thức đồng loại, bản năng sinh tồn, tư tưởng bất đồng v.v�) n�n tất cả những tổ chức nu�i mộng đại đồng, dầu l� tổ chức t�n gi�o hay ch�nh trị, cuối c�ng rồi cũng ph�n h�a.

 Sự xung đột giữa Nga v� Trung Cộng trong thời gian đảng Cộng Sản c�n thống trị ở Li�n X� l� một bằng chứng cụ thể cho ta thấy rằng giấc mộng đại đồng v� sản của Marx chỉ l� một kh�ng tưởng. Từ Stalin đến Mao Trạch Đ�ng v� những kẻ kế vị, chủ nghĩa Quốc Tế Cộng Sản chỉ l� tấm b�nh phong che đậy cho chủ nghĩa b�nh trướng của Li�n X� v� Trung Quốc.

 Ngo�i ra sự thực hiện một x� hội kh�ng giai cấp cũng kh�ng thể n�o th�nh c�ng được, v� cuộc c�ch mạng n�o cũng phải do một thiểu số l�nh đạo v� khi th�nh c�ng rồi, thiểu số đ� trở th�nh giai cấp chỉ huy. Việc hủy diệt quyền tư hữu cũng kh�ng đưa đến việc hủy diệt giai cấp như Marx lầm tưởng. Ngược lại, n� c�n tăng th�m quyền lực của giai cấp chỉ huy đối với d�n ch�ng. Sự quan s�t chế độ Cộng Sản cho ta thấy rằng uy quyền của đảng Cộng Sản đối với người d�n c�n lớn hơn gấp bội uy quyền của bất cứ giai cấp chỉ huy n�o tr�n thế giới từ trước tới nay.�� Thế m� c�i thuyết duy vật ấy chẳng hề l� một c�i hay cho số đ�ng hoặc l� l�m c�ng nh�n thăng tiến, m� chỉ đem lại ngh�o kh�, hoang t�n, thất vọng v� n� thật ra chỉ l� một cuộc sụp đổ dứt kho�t� �

 (B�t t�ch v� bản dịch dẫn chứng như tr�n � �� Or, ce mat�rialisme, loin de constituer un bienfait pour le nombre ou favoriser l�essor de l�ouvrier, ne repr�sente que mis�re, d�solation et d�tresse et n�est, en r�alit� qũune d�b�cle d�finitive��).

C. C�C CHỦ NGHĨA PH�T X�T V� QUỐC X�

1. T�m lược

Giữa hai trận Thế Chiến, sự xung đột giữa hai phe Cộng Sản (chủ trương độc t�i v� quốc tế) v� D�n Chủ (chủ trương tự do v� c� nh�n) đ� g�y ra nhiều rối loạn ở c�c nước Au Ch�u. Do đ�, ph�t sinh ra �tinh thần chủng tộc � ở một số quốc gia, chống lại cả chủ nghĩa Cộng Sản lẫn D�n Chủ. Phản ứng n�y đưa đến chủ nghĩa Ph�t X�t của Mussolini ở � v� chủ nghĩa Si�u Tộc của Hitler ở Đức.Tư tưởng quốc gia v� d�n tộc, thật ra đ� c� từ ng�n xưa. Nhưng l�c đ�, n� chỉ c� t�nh c�ch tiềm t�ng chứ kh�ng r� rệt, v� bị tinh thần t�n gi�o v� chủ trương t�n gi�o che lấp. Đến l�c phong tr�o D�n Chủ ph�t sinh, n� mới bộc lộ dần dần. Nhưng những nước dẫn đầu phong tr�o d�n chủ l� những nước h�ng cường nhất thế giới n�n tinh thần quốc gia v� d�n tộc đ� được thỏa m�n với chế độ n�y. Chế độ D�n Chủ trong giai đoạn ti�n khởi v� t�m kiếm thị trường ti�u thụ đ� đẩy mạnh chủ trương b�nh trướng, x�m lược nhưng n� chỉ t�n bạo đối với d�n thuộc địa, c�n tại ch�nh quốc, n� vẫn giữ t�nh c�ch �n h�a. Chỉ với Mussolini v� Hitler, tư tưởng quốc gia v� d�n tộc mới trở n�n cực đoan, qu� kh�ch, t�n bạo ngay với cả d�n ch�ng trong nước.Mussolini, l�nh tụ Ph�t X�t � cho rằng tr�n đời, chỉ c� quốc gia l� thực thể đ�ng t�n qu� nhất. Quốc gia l� tối thượng, kh�ng c� ai đứng ngo�i quốc gia, cũng kh�ng c� g� tr�n quốc gia. Mọi hoạt động đều nhằm phục vụ cho quốc gia, mọi quyền lực đều ph�t xuất từ quốc gia. C� nh�n phải ho�n to�n phục t�ng quốc gia, kh�p m�nh v�o khu�n khổ quốc gia v� hy sinh cho quốc gia.Hitler cũng chủ trương x�y dựng một chế độ độc t�i khắc nghiệt như Mussolini, nhưng Hitler đặt nền tảng l� thuyết của �ng tr�n yếu tố Si�u Tộc, chứ kh�ng tr�n Quốc Gia như Mussolini.

Hitler dựa v�o l� thuyết Si�u Nh�n của Nietzche, thuyết n�y cho rằng trong nh�n loại c� một số �t si�u nh�n thật t�i ba, c� thể l�m những việc xuất ch�ng. Nhiệm vụ của Si�u Nh�n l� hướng dẫn nh�n loại tr�n con đường văn minh. Muốn cho Si�u Nh�n th�nh c�ng mỹ m�n, người d�n b�nh thường phải phụng sự v� tu�n lệnh Si�u Nh�n.Hitler chủ trương rằng tr�n thế giới c� nhiều chủng tộc c�ch biệt xa nhau về t�i tr�, về năng lực : c� những chủng tộc cực kỳ th�ng minh, c� những chủng tộc cực kỳ ươn h�n. Những chủng tộc th�ng minh, gi�u năng lực l� những Si�u Tộc. C�c si�u tộc c� nhiệm vụ thống nhất thế giới v� đưa nh�n loại tr�n đường tiến bộ. C�c chủng tộc kh�c c� nhiệm vụ phụng sự si�u tộc v� thi h�nh c�c mệnh lệnh của si�u tộc. Theo Hitler, trong tất cả c�c chủng tộc tr�n thế giới, chỉ c� chủng tộc Aryen l� chủng tộc duy nhất đ�ng l�m ch�a tể thi�n hạ. Nhưng muốn thi h�nh được sứ mạng thi�ng li�ng n�y, người Aryen cần phải giữ cho gi�ng m�u m�nh được thuần t�y, v� nếu gi�ng m�u bị pha trộn, họ sẽ trở th�nh ngu độn đi v� sự trừng phạt của tạo h�a, như trường hợp con la, l� con của con ngựa v� con lừa. Ngựa v� lừa giao hợp nhau sinh ra con la, một con th� vừa ngu đần, vừa kh�ng sinh đẻ được. V� sự lầm lạc từ ng�n xưa, d�n Aryen đ� bị lai giống rất nhiều. Ri�ng c� người Đức l� c�n giữ gi�ng m�u Aryen được thuần t�y m� th�i. V� đ�, d�n tộc l� d�n tộc duy nhất c� đủ năng lực v� t�i ba l�nh đạo thế giới. Nhưng muốn l�m tr�n sứ mạng của m�nh, người Đức phải giữ cho gi�ng m�u m�nh kh�ng pha trộn, m� muốn được như vậy, họ phải b�i trừ Do Th�i l� một giống d�n ươn h�n, chỉ biết sống b�m v� an hưởng vật chất.Dựa v�o thuyết Quốc Gia Tối Thượng v� Si�u Tộc, Mussolini v� Hitler đ� x�y dựng c�c chế độ Ph�t X�t v� Quốc X� ở � v� Đức. C�c chế độ n�y c� t�nh c�ch độc t�i khắc nghiệt về mặt ch�nh trị, nhưng vẫn c�ng nhận quyền tư hữu t�i sản v� để cho những người hoạt động kinh tế được hưởng một sự tự do kh� rộng. N� l�m cho hai nước � v� Đức mạnh l�n trong một thời gian rất ngắn, nhưng cũng l�m cho d�n ch�ng khổ sở rất nhiều. Sau c�ng, v� muốn b� chiếm ho�n cầu, Hitler l�i Mussolini v�o cuộc chiến tranh thế giới l�m sụp đổ cả những chế độ do họ dựng l�n.

Nhận x�t :

Chủ nghĩa Ph�t X�t ở � cũng như chủ nghĩa Quốc X� ở Đức đ� phạm phải lỗi lầm căn bản l� kh�ng nhằm v�o mục đ�ch phụng sự con người. Chủ nghĩa Ph�t X�t, Quốc X� đ� c� những h�nh động cực kỳ t�n bạo, khiến mọi người tr�n thế giới đều c�ng phẫn, gh� tởm.

D. CHỦ NGHĨA TAM D�N

1. T�m lược :

Trong khi Mussolini v� Hitler dựa v�o chủ trương Quốc Gia v� Si�u Tộc n�u ra c�c chủ nghĩa Ph�t X�t v� Quốc X� phản ứng lại c�c chủ nghĩa D�n Chủ v� X� Hội (Cộng Sản) th� tại Trung Hoa, T�n Văn cố dung h�a c�c tư tưởng Quốc Gia, D�n Chủ v� X� Hội đề xướng ra chủ nghĩa Tam D�n.

Chủ nghĩa n�y gồm c� ba phần : D�n Tộc, D�n Quyền v� D�n Sinh.

Trong Thuyết D�n Tộc, T�n Văn bảo rằng d�n Trung Hoa đ�ng đảo nhất, lại c� một nền văn minh tối cổ, đ�ng lẽ phải l� d�n tộc h�ng cường nhất tr�n th� giới, nhưng tr�n thực tế, Trung Hoa đ� bị c�c d�n tộc kh�c uy hiếp v� lăng nhục. Điều n�y sở dĩ  xảy ra l� v� người Trung Hoa chỉ c� tinh thần gia tộc v� tinh thần thế giới m� thiếu hẳn tinh thần D�n Tộc. Nếu t�nh thế n�y c�n k�o d�i, Trung Hoa c� thể bị diệt vong. Vậy người Trung Hoa phải đo�n kết nhau lại th�nh d�n tộc, tranh đấu với người ngoại quốc để bảo vệ quyền lợi của m�nh, v� khi được h�ng cường rồi, sẽ gi�p cho c�c d�n tộc nhược tiểu kh�c tr�n thế giới.Trong thuyết D�n Quyền, T�n Văn chống hẳn c�c chế độ độc t�i d�ng cường quyền thống trị d�n ch�ng, nhưng đồng thời �ng cũng kh�ng t�n th�nh chủ trương tự do c� nh�n v� b�nh đẳng của chủ nghĩa D�n Chủ m� �ng cho l� kh�ng th�ch hợp với t�nh thế Trung Hoa. �ng cho rằng nước Trung Hoa yếu v� người Trung Hoa đ� qu� tự do v� b�nh đẳng. �ng h� h�o người Trung Hoa n�n hy sinh sự tự do v� b�nh đẳng c� nh�n của m�nh để tranh đấu cho Tổ Quốc m�nh được tự do v� b�nh đẳng với những quốc gia h�ng cường.Trong thuyết D�n Sinh, T�n Văn cố giải quyết c�c vấn đề x� hội. �ng chống lại chế độ tư bản, nhưng cũng kh�ng t�n th�nh chủ trương giai cấp đấu tranh của chủ nghĩa Cộng Sản, mặc d� cho rằng chủ nghĩa D�n Sinh cũng giống như chủ nghĩa Cộng Sản. �ng c�ng nhận quyền tư hữu, song hạn chế bớt n� để n� kh�ng uy hiếp được quần ch�ng. Để cải c�ch d�n sinh, �ng chủ trương tiết chế tư bản v� b�nh qu�n địa quyền để mọi người đều c� thể c� đủ cơm ăn, �o mặc, nh� ở, đường đi.

2. Nhận X�t :

Chủ nghĩa Tam D�n cố dung h�a tinh thần Quốc Gia với c�c l� tưởng D�n Chủ v� X� Hội, nhưng trong sự dung h�a n�y, T�n Văn đ� đăạt nặng v�o chủ trương D�n Tộc v� gi�n tiếp phủ nhận sự tự do c� nh�n. Mặt kh�c, chủ nghĩa Tam D�n đ� được x�y dựng trong l�c Trung Hoa đang l�m v�o t�nh trạng cực kỳ kh� khăn : ngo�i th� liệt cường uy hiếp, trong th� d�n ch�ng ph�n h�a, ngh�o đ�i. Ngo�i ra, c�n phải giải quyết sự bất m�n của lớp người t�n học, phải ve v�n Nga S� để được Nga S� yểm trợ. V� được x�y dựng để giải quyết bao nhi�u kh� khăn phức tạp đ� n�n chủ nghĩa Tam D�n đ� đưa ra nhiều l� luận m�u thuẫn nhau, như bảo rằng chủ nghĩa D�n Quyền cũng giống như chủ nghĩa D�n Chủ nhưng rồi lại chỉ tr�ch c�c nguy�n tắc tự do b�nh đẳng của chủ nghĩa D�n Chủ. Như bảo rằng chủ nghĩa D�n Sinh giống như chủ nghĩa Cộng Sản nhưng rồi lại chỉ tr�ch chủ trương giai cấp đấu tranh của chủ nghĩa n�y.Chủ nghĩa Tam D�n c� t�nh c�ch chiết trung r� rệt. N� cố dung h�a những chủ trương Quốc Gia (D�n Tộc), D�n Chủ (D�n Quyền) v� X� Hội (D�n Sinh), cố sửa chữa những chủ trương ấy cho th�ch hợp với t�nh thế Trung Hoa. X�t về mặt l� thuyết, Chủ Nghĩa Tam D�n đ� th�u nạp được hết c�c l� tưởng tốt đẹp của c�c học thuyết đ� ra đời từ thế kỷ thứ 17. Nhưng về mặt thực tế, chủ nghĩa ấy chưa thi h�nh được, v� sau khi nh� M�n Thanh bị c�ch mạng lật đổ, nước Trung Hoa hết l�m v�o cảnh rối loạn đến theo đuổi cuộc chiến tranh chống ngoại x�m n�n c�c ch�nh quyền quốc gia phải theo m�i chế độ độc t�i cho đến ng�y lục địa mất v�o tay Cộng Sản (1949).

MỤC II - SỰ CẦN THIẾT CỦA MỘT CHỦ NGHĨA CH�NH TRỊ HỢP L�

Như tr�n, ch�ng ta đ� thấy, hai chủ nghĩa Ph�t X�t v� Quốc X� đ� phạm v�o lỗi lầm rất lớn l� kh�ng lấy việc phụng sự con người l�m cứu c�nh.C�c chủ nghĩa D�n Chủ, X� Hội v� Tam D�n c� tiến bộ hơn v� biết lấy con người l�m trung t�m điểm cho mọi hoạt động ch�nh trị c�ng mưu đồ hạnh ph�c cho con người. Tuy nhi�n, c�c chủ nghĩa n�y lại phạm v�o lỗi lầm kh�c kh�ng k�m quan trọng l� kh�ng x�y dựng những nguy�n tắc căn bản tr�n con người thực sự, con người bằng xương bằng thịt sống ngo�i đời.Con người tự do b�ng đẳng của tư tưởng D�n Chủ hay con người kinh tế của tư tưởng X� Hội Duy Vật chỉ l� những con người hư ảo hay l� những h�nh b�ng khiếm khuyết về con người. Đ� l� v� những t�c giả của những thuyết ấy chỉ quan s�t ri�ng x� hội trong đ� họ sống để lập thuyết. V� trong sự quan s�t n�y, họ chỉ nhắm v�o những tệ đoan l�m cho con người khổ sở. Locke v� Rousseau chỉ quan t�m đến sự thiếu tự do b�nh đẳng của x� hội Au Ch�u v�o thế kỷ 17 v� 18.Marx chỉ nhắm v�o sự b�c lột lao động của những nh� tư bản th� kỷ thứ 19.T�n Văn chỉ ch� trọng nhiều nhất đến cảnh d�n tộc Trung Hoa bị liệt cường uy hiếp v� chi phối.Sự quan s�t trong một phạm vi hẹp h�i đ� đưa c�c nh� tư tưởng tr�n đ�y phản ứng tự nhi�n l� đ�nh đổ những chế độ cũ để cải tổ lại cho n� đẹp hơn.

Nhưng trong sự x�y dựng x� hội mới, họ lại kh�ng nghi�n cứu đến bản chất con người m� c�n khẳng định l� con người vẫn tốt v� c� đủ đức t�nh để tạo ra một x� hội ho�n hảo. Do đ�, những chủ trương x�y dựng x� hội mới của họ đều l� những chủ trương kh�ng tưởng.Điều n�y kh�ng c� g� lạ. Con người dẫu c� th�ng minh t�i tr� đến đ�u, cũng chỉ l� một phần tử nhỏ b� của vũ trụ. Do đ�, con người kh�ng thể sửa đổi bản chất của vũ trụ v� kh�ng thể đi tr�i với những định luật thi�n nhi�n chi phối vũ trụ.Từ ng�n xưa con người đ� nhận hiểu rằng, trong thế gi�i c� một trật tự hiển nhi�n : mặt trời buổi s�ng mọc ở phương Đ�ng, chiều lặn ở phương T�y ; mặt trăng tr�n khuyết theo một chu kỳ nhất dịnh ; sự lu�n chuyển ng�y đ�m v� bốn m�a Xu�n, Hạ, Thu, Đ�ng.

Do đ�, con người đ� biết tổ chức sự sinh hoạt của ch�nh m�nh như c�y cấy, chăn nu�i, săn bắn ch�i lưới cho hợp với thời tiết. Hơn nữa, con người c�n biết rằng những định luật thi�n nhi�n n�y s�c người kh�ng chống lại nổi. Cho n�n muốn điều khiển thi�n nhi�n, con người chỉ c� c�ch duy nhất l� phải th�ch nghi với trật tự thi�n nhi�n đ�.Ap dụng � tưởng n�y v�o kỹ nghệ, con người đ� thực hiện được nhiều c�ng tr�nh vĩ đại : d�ng sức nước, �nh s�ng mặt trời tạo những nguồn năng lực mạnh mẽ, chế ngự vật chất để bắt n� phục vụ đời sống của m�nh. Ngo�i ra con người c�n �p dụng những định luật ấy v�o đời sống h�ng ng�y của m�nh. Những thuật dưỡng sinh, những ph�p ngừa bệnh v� trị bệnh, những phương ph�p gi�o dục, tuy�n truyền vận dụng quần ch�ng� đều kh�ng �t th� nhiều, dựa v�o c�c định luật thi�n nhi�n n�y. Con người hiểu rằng c�ng đi s�t với định luật thi�n nhi�n, con người c�ng dễ th�nh c�ng.Nhưng trong sự x�y dựng những chủ nghĩa ch�nh trị, con người lại gạt qua một b�n những định luật thi�n nhi�n m� chỉ lưu t�m đến những nguyện vọng, ước mơ của m�nh. Con người vốn kh�ng thay đổi được bản chất vũ trụ v� đi ngược lại c�c định luật thi�n nhi�n, nếu c� được, cũng chỉ đưa đến những kết quả tai hại cho con người. Cho n�n những chủ nghĩa x�y dựng tr�n nguy�n tắc kh�ng ph� hợp với c�c định luật thi�n nhi�n chi phối đời sống con người, tất nhi�n phải thất bại.

Vậy, muốn x�y dựng một x� hội tốt đẹp, ta cần phải c� một chủ nghĩa ch�nh trị hợp l�. Chủ nghĩa n�y kh�ng những phải nhằm mục đ�ch phụng sự con người, m� c�n phải c� dủ điều kiện phụng sự con người một c�ch đắc lực. N� phải giải quyết mọi vấn đề theo quan điểm con người, nhưng kh�ng thể dựa v�o ảo vọng kh�ng tưởng của con người m� phải dựa v�o những nhận x�t x�c thật về đời sống con người v� về những tương quan giữa con người với thế giới b�n  ngo�i.��

Muốn tr�nh c�c sai lầm trong l�c h�nh động, cần phải n�u l�n một chủ nghĩa l�m ti�u chuẩn cho l� thuyết của Đảng, l�m nơi tập trung hấp lực cho đảng vi�n xa gần cố kết nhau v� l�m kim chỉ nam cho mọi c�ng cuộc kiến thiết sau n�y� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn năm 1939). 

PHẦN II

CHƯƠNG HAI. * D�N TỘC SINH TỒN  CHỦ NGHĨA QUỐC GIA KHOA HỌC.

Chủ nghĩa ch�nh trị hợp l� phải nhắm phục vụ con người.

Muốn vậy, cần phải hiểu r� về con người, một conngười to�n diện.N�i một c�ch kh�i qu�t th� con người l� một tổng thể thuần nhất gồm thể x�c v� t�m hồn kết hợp với nhau một c�ch chặt chẽ. Cơ thể con người l� một tập hợp phức tạp của nhiều tế b�o rất nhỏ yếu nhưng lại rất dẻo dai, bền bỉ, nhờ khả năng tự bồi bổ, tự biến cải để đối ph� với t�nh thế. T�m hồn con người được biểu lộ qua những hoạt động t�m l� của con người. Sự quan s�t cho ta thấy con người c� tr� th�ng minh, c� t�nh cảm, c� năng kiếu tham mỹ v� c� đức tin.V� người l� một tổng thể thuần nhất n�n giữa những hoạt động t�m l� v� sinh l� của người c� một tương quan chặt chẽ. Những sự thay đổi hoặc tăng trưởng cơ thể đưa đến sự thay đổi về nhận thức. Ngược lại, sự x�c động về t�m l� cũng c� thể ảnh hưởng trực tiếp đến trạng th�i quan năng của cơ thể.

MỤC I - NGUY�N L� SINH TỒN

Trong sự hoạt động h�ng ng�y cũng như  trong sự ứng ph� với ngoại giới, con người t�y thuộc một c�ch chặt chẽ v�o những bản năng tức l� những khuynh hướng tự nhi�n th�c đẩy người hoạt động.

Ta c� thể ph�n biệt bốn loại bản năng l� :  Bản năng Vị KỷBản Năng T�nh DụcBản Năng X� HộiBản Năng Suy LuậnBản năng Vị Kỷ nhằm v�o việc bảo vệ sự sống c�n của c� nh�n.

Bản năng T�nh Dục hướng đến sự hiện diện, tồn tại li�n tục của chủng loại.Bản năng X� Hội tạo những điều kiện cần thiết cho sự hợp quần trong x� hội.Bản năng Suy Luận gi�p con người kh�m ph� những điều mới lạ để tổ chức đời sống ng�y c�ng tốt đẹp hơn v� tiến đến Ch�n, Thiện, Mỹ.C�c bản năng vừa đề cập tới thật ra kh�ng ho�n to�n t�ch biệt nhau, m� t�c động qua lại với nhau, lắm khi h�a hợp với nhau. Nhưng dầu trong trường hợp n�o, ch�ng cũng đều hướng chung về một mục đ�ch duy nhất l� mưu sự sống c�n cho con người, sống c�n của c� nh�n hay sống c�n của đồng loại.

 Nhu vậy, ta c� thể xem tất cả c�c bản năng của con người l� những h�nh thức kh�c nhau của một bản năng duy nhất : Bản Năng Sinh Tồn.

Bản năng Sinh Tồn c� t�nh c�ch thi�n bẩm, l� một th�nh phần tự nhi�n của con người : n� xuất hiện khi con người mới sinh ra v� chỉ ti�u diệt khi con người chết. Trong thực tế, n� chi phối to�n bộ hoạt động v� đời sống của con người, từ l�c người mới cất tiếng ch�o đời cho đến l�c xu�i tay nhắm mắt. V� Bản Năng Sinh Tồn m� con người c� một � ch� sinh tồn mạnh mẽ.

 � ch� sinh tồn ph�t hiện một c�ch r� rệt trong tất cả mọi hoạt động của con người.�� Một chủng tộc kể từ thời tiền sử cho đến nay, n�o ph� rừng xẻ n�i, c�y cấy chăn nu�i, n�o hợp th�nh bộ lạc hay hợp n�n quốc gia cũng quy v�o một mục đ�ch l� : tranh đấu lấy sự sống c�n chung cho họ v� cho con ch�u họ� Xem thế th� đủ biết vấn đề sinh tồn l� trung t�m điểm cho vấn đề x� hội, ch�nh trị, kinh tế v� mọi cuộc biến cải trong lịch sử� �

(Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn năm 1939).Nghi�n cứu kỹ mọi hoạt động của lo�i người từ xưa đến nay, ta thấy rằng mục đ�ch ch�nh yếu c� con người l� mưu sự Sống C�n cho m�nh.Về mặt vật chất, người hoạt động để nu�i th�n, để giữ g�n t�nh mạng, k�o d�i v� n�ng cao sự sống của m�nh.Về mạt tinh thần, người muốn được tự do ph�t biểu t�nh cảm, tư tưởng, sở th�ch của m�nh, theo đuổi nguyện vọng v� tổ chức đời sống ri�ng của m�nh theo sở th�ch.Hơn nữa, con người c�n muốn sự sống v� hoạt động của m�nh ảnh hưởng trực tiếp đến th�n nh�n của m�nh, đến m�i trường sinh hoạt v� đến đồng loại của m�nh nữa.Sau hết, con người cũng muốn rằng sau khi m�nh chết đi, một phần sự sống của m�nh c�n lưu lại trần thế. L�ng ham muốn c� một đứa con nối d�i t�ng đường, sự cố gắng để tạo một t�c phẩm nghệ thuật, một c�ng tr�nh vĩ đại hay một sự nghiệp hiển h�ch, sự tha thiết muốn truyền b� tư tưởng của m�nh cho kẻ kh�c�. Bao nhi�u c�i đ� chứng tỏ rằng con người muốn b�nh trướng sự sống của m�nh.Duy tr� sự sống c�n của m�nh về hai mặt vật chấtc v� tinh thần, trong hiện tại v� tương lai, l�m cho sự sống c�n của m�nh dễ d�ng sung sướng v� b�nh trướng m�i ra, để c� thể truyền sự sống quanh m�nh trong khi m�nh c�n sống v� sau khi đ� chết l� những sắc th�i, những biểu hiện, những cốt t�nh cơ bản, tự nhi�n của bản năng, của � ch� sinh tồn của con người.N�i t�m lại, Sinh Hoạt v� Tồn Tại, Sống v� C�n, đ� l� tất cả mục đ�ch hoạt động của con người. Tất cả cuộc đời của người đều qu�y quần chung quanh hai chữ Sinh Tồn : sinh tồn về vật chất, sinh tồn về tinh thần, sinh tồn của c� nh�n, sinh tồn  của chủng loại, sinh tồn trong hiện tại, v�sinh tồn m�i m�i trong tương lai. Sinh Tồn l� một ch�n l� ng�n đời.

A. NGUY�N L� SINH TỒN V� NHỮNG NGUY�N TẮC L�M CĂN BẢN CHO NHỮNG  CHỦ NGHĨA Đ� LƯU H�NH.

Ap dụng định luật sinh tồn để nhận định những chủ nghĩa kh�t, ta thấy răng :Nguy�n tắc Tự Do, B�nh Đẳng của thuyết D�n Chủ sở dĩ ph�t sinh được l� v� v�o thế kỷ 17 v� 18, sự sinh tồn của d�n ch�ng �u Ch�u bị uy hiếp th�i qu� dưới một chế độ chuy�n chế khắc nghiệt, vừa b� buộc, vừa bất c�ng. Đứng l�n đ�i tự do v� b�nh đẳng , d�n ch�ng �u Ch�u thực ra chỉ muốn được sinh tồn đầy đủ hơn trước.

Đối với những người Cộng sản, họ cho rằng giai cấp tranh đấu l� động cơ v� h�nh th�i đấu tranh cơ bản th�c đẩy sự tiến triển lịch sử của lo�i người từ ng�n xưa đến nay. Thật ra, nguy�n tắc giai cấp đấu tranh đ� chỉ ph�t sinh trong một x� hội trong đ� giai cấp lao động bị uy hiếp th�i qu� kh�ng thể sinh tồn được. N� kh�ng c�, v� kh�ng thể xảy ra ở những x� hội được tổ chức điều h�a trong đ� mọi người đều c� điều kiện, cơ hội, mưu cầu đầy đủ sự sinh tồn của m�nh.

Giai cấp tranh đấu chỉ l� một mặt, một kh�a cạnh của Sinh Tồn tranh đấu trong một giaia đoạn lịch sử của một x� hội n�o đ�. Thế th�i ! Giai cấp tranh đấu kh�ng giải th�ch được mọi cuộc tranh đấu giữa người v� người, giữa sắc d�n n�y với sắc d�n kh�c, giữa d�n tộc n�y với d�n tộc kh�c.   �� Nguy�n nh�n x�u xa của giai cấp xung đột ở c�c nư�c kỹ nghệ ph�t triển cũng chỉ v� sinh hoạt x� hội kh�ng được điều h�a, sự sinh tồn của giai cấp dưới bị uy hiếp� � (Chủ Nghĩa DTST năm 1939).Th�m nữa giai cấp tranh đấu chỉ g�y ra sự ph� hoại, l�m trở ngại cho sự tiến h�a, trong khi cuộc sinh tồn tranh đấu đ� l�m cho lo�i người tiến bộ kh�ng ngừng. Như  thế lấy giai cấp tranh đấu giải th�ch sự tiến triển lịch sử l� một sự sai lầm. Sinh Tồn tranh đấu mới l� căn bản hoạt động của lo�i người.

Những Chủ Nghĩa Ph�t X�t của Mussolini v� Quốc X� của Hitler đ� ph�t sinh v� d�n � v� d�n Đức sau khi trận Thế Chiến Thứ Nhất chấm dứt đ� kh�ng c� điều kiện thuận tiện tối thiểu để c� thể sinh tồn, chứ kh�ng phải l� hậu quả của giai cấp tranh đấu trong x� hội � v� Đức l�c đ�.Chủ Nghĩa Tam D�n của T�n Văn ra đời để đối ph� với t�nh thế đặc biệt trong nước, l�c đ� c�c liệt cường uy hiếp nặng nề sự sinh tồn của d�n tộc Trung Hoa. Trong c�c thuyết D�n Tộc v� D�n Sinh, T�n Văn l�n tiếng cảnh gi�c nhiều lần nếu người Trung Hoa kh�ng sớm gi�c ngộ, kh�ng lo tranh đấu th� sẽ bị diệt vong.    R� r�ng những nguy�n tắc l�m căn bản của những chủ nghĩa vừa kể,  đ� được đưa ra nhằm giải quyết sự sinh tồn của d�n ch�ng trong một nước n�o đ� ở v�o m�t thời kỳ nhất định n�o đ�. N�i một c�ch cụ thể hơn, c�c chủ nghĩa n�u tr�n chỉ c� t�nh c�ch địa  phương v� tạm thời, kh�ng vượt nổi kh�ng gian v� thời gian.    V� chỉ lo giải quyết những kh� khăn nhất thời, những nguy�n tắc n�y kh�ng bao qu�t được vấn đề ch�nh yếu l� vấn đề sinh tồn của cả một d�n tộc, m� chỉ quanh quẩn ở c�c vấn đề phụ như tự do, b�nh đẳng, giai cấp đấu tranh v.v� do t�nh trạng x� hội ph�t sinh mỗi l�c.

B. T�NH C�CH CỐT YẾU CỦA  SỰ SINH TỒN : T�NH VỊ KỶ 

Con người c� một � ch� sinh tồn rất mạnh. Tất cả mọi hoạt động của con người đều do bản năng sinh tồn chi phối v� đều quy v�o mục đ�ch sinh tồn.Tuy nhi�n, gi� trị của mỗi người kh�ng phải đều bằng nhau. Trong mỗi người đều c� c�i th� t�nh t�n bạo nằm kế b�n c�i thi�n lương thuần hậu. Trong sự hoạt động sinh tồn, c� người ho�n to�n n� lệ những th� t�nh của m�nh, nhưng cũng c� người chế ngự được ch�ng để ph�t triển thi�n lương, hướng đến một đời sống cao thượng.Nhưng dầu n� lệ thị dục hay chế ngự được ch�ng, con người cũng bị chi phối bởi t�nh vị kỷ. T�nh vị kỷ n�y c� thể l� ngu tối thiển cận, nhưng cũng c� thể l� s�ng suốt kh�n ngoan.�.. B�n cạnh tinh thần v� tư đ� nấp sẵn l�ng vị kỷ v� c�ng nhau tồn tại m�i m�i. C�i kia lại l� l� do tồn tại của c�i nọ. Cho n�n về phương diện t�m l�, th� bản năng sinh tồn v� � thức đồng loại sẵb c� trong th�m t�m mọi người khi mới ra đời v� vẫn nguy�n vẹn như từ ng�n xưa. Hai c�i ấy l� nguy�n nh�n của sự y�u gh�t kh�ng đều nhau. �(Chủ Nghĩa DTST � 1939)

Danh từ vị kỷ thường được hiểu theo nghĩa hạn hẹp, h�m � xấu, chỉ biết c� m�nh, chỉ nghĩ đến những quyền lợi thấp h�n, ri�ng tư. Nhưng ở đ�y, ta n�n hiểu vị kỷ theo nghĩa rộng l� �c� khuynh hướng dựa v�o m�nh, lấy m�nh l�m gốc trong mọi việc v� quy mọi việc về m�nh�

Trong đời sống h�ng ng�y, con người bao giờ cũng nghĩ đến m�nh, cũng lo cho m�nh trước hết. Đ� l� điều tự nhi�n. Nhưng ngo�i những h�nh động của t�nh vị kỷ hẹp h�i hiện ra một c�ch r� r�ng, con người c�n c� những h�nh động cao thượng, vị tha. Đối với số người n�y, những h�nh động đặc biệt �cao thượng� kh�ng h�m chứa ch�t vị kỷ n�o, nhưng nếu x�t kỹ, th� đ� cũng chỉ l� t�nh vị kỷ hiểu theo nghĩa rộng, một sự vị kỷ s�ng suốt v� kh�n ngoan.

T�nh vị kỷ thể hiện trong nhiều l�nh vực :

Trong l�nh vực tư tưởng v� nghệ thuật, con người chỉ khen những c�i hợp với � của m�nh v� b�i x�ch những c�i g� m�nh kh�ng ưa th�ch. Trong l�nh vực t�n gi�o cũng thế, người thờ c�ng lễ b�i l� để cầu cho thần minh ph� hộ ch�nh m�nh hay kh�ng giết hại m�nh.Trong l�nh vực của cải vật chất, người lu�n lu�n muốn c� của ri�ng, ưa th�ch những c�i g� thuộc về m�nh. Đ� l� bản năng tư hữu của con người.Trong l�nh vực gia đ�nh, cha mẹ thương y�u con kh�ng những v� con l� một phần m�u huyết của m�nh m� c�n v� cha mẹ đ� đổ nhiều c�ng lao nu�i nấng con n�n mới tr�u mến con nhiều.

Trong t�nh y�u nam nữ, trai g�i y�u nhau hoặc v� hạp t�nh nhau, hoặc muốn nương tựa nhau suốt đời. Sự ghen tương của họ cũng l� biểu hiện của t�nh vị kỷ. V� khi y�u nhau, người ta muốn cho người y�u chỉ biết c� m�nh, kh�ng được nghĩ đến một ai kh�c nữa.Trong những trường hợp xả th�n v� đại nghĩa � hy sinh cho Tổ Quốc, hy sinh cho t�n gi�o � cũng h�m chứa t�nh c�ch vị kỷ b�n trong. Khi v� Tổ Quốc, v� t�n gi�o m� xả th�n, người đ� quyết t�m bảo vệ sự sinh tồn của đất nước, của đức tin v� muốn l�m cho t�n tuổi của m�nh tồn tại m�i m�i với sử s�ch. Xả th�n để tranh đấu cho lẽ sống đ�, họ cảm thấy sung sướng hơn l� chấp nhận một cuộc sống tủi nhục của kiếp n� vong, đ�y đọa, kh�ng định hướng.T�m lại, sự vị kỷ (hiểu theo nghĩa rộng) l� kết quả tự nhi�n của sự sinh tồn. Sự sinh tồn bắt buộc con người phải vị kỷ v� dầu muốn dầu kh�ng, người cũng kh�ng sao tho�t khỏi sự vị kỷ n�y. Nhưng sự vị kỷ c� thể hẹp h�i hay rộng r�i, ngu độn hay s�ng suốt, v� gi� trị đạo đức của mỗi người t�y ở chỗ người vị kỷ một c�ch rộng r�i hay hẹp h�i, s�ng suốt hay ngu độn m� th�i.Như vậy, muốn cho người phục vụ quyền lợi chung, phương ph�p hay nhất l� l�m cho họ thấy rằng quyền lợi ri�ng của họ nằm trong quyền lợi chung ấy.

MỤC II � ĐIỀU KIỆN CĂN BẢN CHO SỰ SINH TỒN

A- ĐỊNH LUẬT CẠNH TRANH SINH TỒN

Ta đ� thấy rằng sự sinh tồn l� động cơ duy nhất th�c đẩy con người hoạt động. Muốn sinh tồn, con người phải chống lại c�c mối nguy cơ c� thể l�m hại t�nh mạnh m�nh v� t�m lương thực để được no đủ. Vậy, muốn sinh tồn, con người phải tranh đấu.Tranh đấu l� điều kiện căn bản của sự sinh tồn. Sự tranh đấu n�y, ta n�n hiểu theo nghĩa rộng : n� l� sự cố gắng của một sinh vật để thắng một sinh vật kh�c, hoặc để l�m một việc c� �ch lợi cho m�nh.Lo�i người từ xưa đến nay, lu�n lu�n phải tranh đấu với 3 trở lực ch�nh l� Thi�n Nhi�n, Cầm Th� v� Đồng Loại. Cuộc tranh đấu với ba trở lực n�y song h�nh với nhau : người vừa phải cất nh� để tr�nh mưa nắng, vừa phải săn bắt th� vật để l�m thực phẩm, vừa phải cạnh tranh với đồng loại.Kh�ng những tranh đấu với những trở lực b�n ngo�i , người c�n tranh đấu với nội t�m để chế ngự những thị dục thấp h�n của m�nh. Cuộc tranh đấu với nội t�m m�nh đ� được ghi lại trong kinh s�ch của c�c t�n gi�o.T�m lại, sống l� phải tranh đấu. Sự tranh đấu sinh tồn l� một định luật cốt yếu của đời sống con người. N� l� một hiện tượng phổ qu�t vượt kh�ng gian v� thời gian. N� l� một c�i ch�a kh�a giải th�ch tất cả c�c biến cố lịch sử, v� cũng l� điều kiện để tiến h�a.Cuộc tranh đấu c� khi �n h�a, c� khi hung bạo. Nu�i th� vật l�m gia s�c, tranh đua nhau trong những cuộc tr�nh diễn thể thao, cạnh tranh nhau tr�n mặt trận kinh tế hay b�t chiến để bảo vệ tư tưởng của ch�nh m�nh, đều l� những h�nh thức tranh đấu �n h�a. Ngược lại, những cuộc chiến tranh d�n tộc, giải  ph�ng, t�n gi�o� đều l� những h�nh thức đấu tranh c� đổ m�u.

Luật Sức Mạnh

Muốn nắm phần thắng lợi cho cuộc tranh đấu, người phải c� sức mạnh vật chất v� tinh thần. Trong lịch sử tranh đấu của lo�i người, sức mạnh bao giờ cũng l� yếu tố ch�nh mang lại sự thắng lợi, �mạnh được, yếu thua � đ� l� thực tế kh�ng ai phủ nhận được. Một quốc gia được tồn tại v� duy tr� được nền độc lập của m�nh l� do sức mạnh ch�nh trị, sức mạnh kinh tế v� sức mạnh qu�n sự của quốc gia đ�.Tr�n trường quốc tế, ảnh hưởng của một d�n tộc đối với một d�n tộc kh�c l� do nơi tương quan lực lượng giữa c�c d�n tộc ấy.

Luật Biến Cải

Sức mạnh đ� đ�ng vai tuồng quan trọng trong sự tranh đấu. Tuy nhi�n, c� nhiều trường hợp sức mạnh kh�ng đủ để mang lại sự thắng lợi cho con người. Do đ�, ngo�i sức mạnh, con người c�n cần một yếu tố kh�c nữa đ� l� xu hướng biến cải.Xu hướng biến cải l� khả năng th�ch nghi theo ho�n cảnh, để ứng ph� với những điều kiện bất thuận lợi, v� dể tranh thắng trong mọi t�nh thế, d� đ� l� t�nh thế ho�n to�n bất lợi.Xu hướng biến cải l� một hiện tượng tự nhi�n, kh�ng phải chỉ c� nơi con người v� c�n được ghi nhận ở những sinh vật hạ đẳng nữa. V� dụ như lo�i s�u bọ biết đổi m�u, biến h�nh dạng cho ph� hợp với m�i trường ẩn nấp� Rễ c�y, th�n c�y hướng về ph�a c� nước hoặc �nh s�ng mặt trời.Nhờ c� xu hướng biến cải, con người đ� đạt thắng lợi trong sự tranh đấu với thi�n nhi�n v� cầm th� n�n sinh tồn được cho đến ng�y nay. Kh�ng những thắng lợi, con người c�n tiến h�a nữa. Con người b�y giờ tranh đấu với thi�n nhi�n v� th� dữ dễ d�ng hơn con người ng�y xưa gấp bội, nhờ những dụng cụ tinh xảo m� con người đ� tự chế tạo được cho m�nh.

Luật hợp quần v� gi�o dụcHợp Quần: sự tập hợp nhiều người lại với nhau gọi l� sự hợp quần

Hợp Quần tạo ra sức mạnh. Kinh nghiệm cho ta thấy rằng một người đơn độc dầu c� sức mạnh v� c� xu hướng biến cải cường kiện đến đ�u cũng kh�ng thể đương đầu được với mọi cảnh ngộ. Bởi đ�, con người phải hợp quần nhau lại để tranh đấu.Quan s�t lịch sử nh�n loại, ta thấy phạm vi hợp quần của con người c�ng ng�y c�ng mở rộng : từ c� nh�n đến gia đ�nh, từ gia đ�nh đến thị tộc, từ thị tộc đến bộ lạc, từ bộ lạc đến d�n tộc.Nhưng phạm vi hợp quần c�ng rộng th� con người c�ng �t đồng nhất, t�nh cảm c�ng sự li�n lạc giữa c� nh�n c�ng bớt mật thiết v� sự tổ chức của con người c�ng bớt chặt chẽ. Khi sự hợp quần mở rộng đến một phạm vi n�o đ� th� con người bắt đầu lo cho sự sinh tồn ri�ng của m�nh nhiều hơn l� lo cho sự sinh tồn chung. Mặt kh�c, ta thấy xuất hiện b�n trong đo�n thể lớn những đo�n thể nhỏ quy tập những người c� quyền lợi vật chất hay tinh thần giống nhau, như c�c đảng ch�nh trị, c�c đo�n thể t�n gi�o, c�c tổ chức nghiệp đo�n, văn đo�n, c�c hội �i hữu, tương tế v.v�..Sự hợp quần được thực hiện qua nhiều yếu tố :Trước hết, con người hợp quần theo huyết thống trong phạm vi gia đ�nh.Kế đ�, con người hơp quần theo t�m t�nh để kết bạn với nhau.Hợp quần theo t�n ngưỡng để đứng chung trong một gi�o hội.Hợp quần theo ng�nh nghề để tổ chức c�c nghiệp đo�n.Hợp quần theo tư tưởng để lập ra những ch�nh đảng, những văn đo�n, trường ph� v.v�

Những h�nh thức hợp quần kể ra rất nhiều, nhưng tựu trung con người hợp quần theo

� THỨC ĐỒNG LOẠI, nghĩa l� hợp quần khi thấy rằng giữa họ c� một số điểm hay một điều n�o đ� tương đồng với nhau.Sự tương đồng c�ng lớn th� sự hợp quần c�ng chặt chẽ. Bởi đ�, muốn duy tr� sự hợp quần, con người phải cố tăng cường yếu tố tương đồng.

Những loại tương đồng quan trọng l� : Tương Đồng Chủng Loại.Tương Đồng T�m T�nh.Tương Đồng Tư Tưởng.Tương

Đồng Ho�n Cảnh.Gi�o Dục :

Gi�o dục nhằm n�ng cao tr�nh độ hiểu biết, r�n luyện thể x�c, n�ng cao phẩm chất đạo đức, ph�t triển � thức kết hợp, cải tiến kỹ thuật l�m việc� cho mọi người v� mỗi người trong cộng đồng d�n tộc để c� th�m điều kiện thuận lợi d�nh lấy sự to�n thắng trong c�ng cuộc đấu tranh để sinh tồn.Trong cuộc sống h�a hợp tr�n cơ sở d�n tộc, con người truyền đạt, hướng dẫn cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh đ� thu thập được qua thời gian nhằm mục đ�ch cải tiến cuộc sống, mưu cầu v� đảm bảo sự sinh tồn cho được sung m�n. Từ đ�, qu� tr�nh lịch sử v� văn h�a được h�nh th�nh.

B. ĐỊNH LUẬT HỖ TƯƠNG SINH TỒN

Trong nỗ lực t�m kiếm hạnh ph�c, mưu cầu sự sống c�n, con người phải trải qua nhiều trở lực lớn lao. Muốn vượt qua những trở lực ấy, con người khi th� d�ng sức mạnh để s�t phạt, l�c lại h�a đồng, hợp t�c để tồn tại v� tiến h�a.

Luật H�a Đồng

T�nh h�a đồng đ� c� sẵn từ bản thể của vạn vật. Nhờ t�nh n�y, vạn vật đ� tiếp cận nhau, thu h�t nhau, h�a đồng với nhau để lập thế qu�n b�nh m� tồn tại.Vạn vật tồn tại được l� do sự h�a đồng chứ tuyệt nhi�n kh�ng do bởi bản chất m�u thuẫn, hủy diệt. Trong mỗi vật thể c� biệt đ� c� sẵn t�nh h�a đồng, v� v� vậy vật thể được tồn tại, sinh sản v� tăng trưởng.Ch�nh t�nh h�a đồng của con người đ� th�c đẩy con người chấp nhận nhau, chịu đựng nhau v� kết hợp nhau th�nh những tập thể, những cộng đồng, những d�n tộc để c�ng sống, c�ng tồn tại v� c�ng tiến h�a.

Luật Hợp Thể

Vạn vật tồn tại v� vận chuyển trong thế qu�n b�nh tương đối do sự thu h�t lẫn nhau ; sự thu h�t tạo dựng thế tương quan v� ảnh hưởng lẫn nhau. Ch�nh sự tương quan v� ảnh hưởng lẫn nhau t�ch lũy v� đẩy mạnh sự h�nh th�nh hợp thể. Tổng hợp của hợp thể n�y tạo th�nh sự hiện hữu của vạn vật.Nơi con người th� t�nh kết hợp l� nguy�n tố cơ bản dẫn dắt tới sự li�n kết, sự đo�n kết tr�n b�nh diện quốc gia để tạo dựng sức mạnh mưu cầu sự tồn tại v� thăng hoa chung trong cuộc sống.

MỤC III � NỀN TẢNG KẾT HỢP

A. THẾ GIỚI ĐẠI ĐỒNG : . MỘT CĂN BẢN KH�NG TƯỞNG

Trong hơn bảy thập ni�n vừa qua, kể từ ng�y cộng sản th�nh c�ng trong việc chiếm đoạt quyền lực tại Nga th� quan niệm về một thế giới đại đồng được Cộng Sản quốc tế cổ v� hơn bao giờ hết, đặc biệt tại c�c quốc gia chậm tiến ngh�o đ�i. Thực ra, tư tưởng thế giới đại đồng đ� c� từ l�u. C� lẽ n� đ� xuất hiện từ l�c con người th�nh lập được những x� hội rộng r�i v� ổn định.Trước Karl Marx, đ� c� biết bao nhi�u người chủ trương nh�n loại cần phải hợp nhất 

lại để sống h�a b�nh với nhau. Trong số những người n�y, ch�ng ta phải kể trước hết những gi�o tổ c�c t�n gi�o lớn. Kế đ� l� những nh� đại hiền triết được nh�n loại t�n s�ng như : Khổng Tử, Mạnh Tử, Platon, Aristote v.v� Sau c�ng, lại c�n những nh� ch�nh trị kh�ng tưởng như : Saint Simon, Owen, Fourier, Proudhon � v� c� cả những văn gia, học giả gi�u l�ng nh�n đạo, mong muốn thấy nh�n loại thương y�u gi�p đỡ lẫn nhau.Những người n�y được nh�n loại mến phục, t�n s�ng. Anh hưởng của họ lan rộng đến năm ch�u v� tồn tại đ� nhiều thế kỷ. Nhưng rốt cuộc, thế giới đại đồng đ� kh�ng thực hiện được, v� quan niệm của họ dựa tr�n một căn bản kh�ng tưởng.Sở dĩ c� sự kiện đ�l� v� c� những nguy�n nh�n s�u xa chia rẽ lo�i người khiến họ kh�ng bao giờ hợp nhất được tr�n b�nh diện quốc tế. Những nguy�n nh�n chia rẽ n�y gồm c� : sự cung cầu ch�nh lệch, � thức đồng loại, bản năng sinh tồn, t�nh th�ch vinh quang, tư tưởng bất đồng v� thất t�nh.

1. Sự Cung Cầu ch�nh lệch

Cho đến ng�y nay, số lương thực được sản xuất tr�n mặt đất vẫn c�n chưa đủ cung ứng cho nhu cầu của lo�i người ng�y một gia tăng. Sự thiếu thốn chưa giải quyết được, do đ� sự tranh gi�nh để sống của lo�i người vẫn c�n tiếp tục v� trở n�n gay gắt.�� X�t về phương diện thực tế ta thấy số nh�n khẩu tr�n thế giới c�ng ng�y c�ng tăng m� mặt địa cầu kh�ng rộng th�m ra tấc n�o cả. C�c nguy�n liệu kh�ng tăng, c�c t�i chế biến của khoa học chỉ c� giới hạn m� l�ng nh�n dục th� kh�ng bờ bến. Nh�n loại sẽ đi đến bước đường c�ng, kh� l�ng tr�nh khỏi sự x� x�t lẫn nhau� �

(Chủ Nghĩa DTST � năm 1939)Ch�nh sự cung cầu ch�nh lệch đ� đ� l�m cho lo�i người đấu tranh với nhau kh�ng ngừng, do vậy ước vọng thế giới đại đồng đ� kh�ng thể thực hiện được trong thực tế.

2. � thức Đồng Loại

� thức đồng loại l� một bản năng khiến cho một số sinh vật biết một sinh vật kh�c c�ng loại với m�nh, v� thế con g� lu�n lu�n đi với đ�n g�, kh�ng bao giờ lẫn lộn với đ�n vịt. � thức đồng loại l�m cho con người c� xu hướng tự nhi�n thấy gần gũi v� dễ cảm th�ng với những người m� họ thấy giống m�nh hơn l� những kẻ m� họ cho l� xa lạ, kh�c họ.�� Bản năng sinh tồn v� � thức đồng loại sẵn c� trong th�m t�m mỗi người khi mới ra đời v� vẫn nguy�n vẹn từ ng�n xưa. Hai c�i ấy l� nguy�n nh�n ch�nh yếu của sự y�u gh�t kh�ng đồng đều nhau. Người ta bao giờ cũng c� khuynh hướng tự nhi�n l� y�u qu� v� t�n trọng hơn những c�i g� m� m�nh c� cảm tưởng l� ch�nh của m�nh hay gần m�nh hơn. Sự ch�nh lệch ngay từ ở nơi nguy�n thủy ấy ch�nh l� c�i cớ ph�t sinh ra bao nhi�u sự chia rẽ trong x� hội lo�i người. V� y�u gh�t kh�ng đồng đều nhau n�n mới xảy ra sự ph�n biệt b� con, bạn b� th�nh người th�n kẻ sơ. Do đ�, lan rộng m�i th�nh tinh thần b� ph�i, tinh thần xứ sở, tinh thần chủng tộc, tư tưởng quốc gia. Hai c�i bản năng tr�n l� bất diệt��(Chủ Nghĩa DTST � năm 1939)

� thức đồng loại l� một bản năng chia rẽ lo�i người hết sức s�u đậm, v� đ�, từ xưa nhiều người đ� cố gắng l�m cho n� dịu bớt lại. Thần thoại �Trăm Con C�ng Một Mẹ � của người Việt Nam cũng như truyện cổ t�ch của người Nhật cho rằng họ c�ng l� con ch�u của Th�i Dương Thần Nữ  được lưu truyền trong quảng đại quần ch�ng nhằm cổ v� v� ph�t triển l�ng thương y�u giữa những người c�ng sinh sống tr�n một l�nh thổ quốc gia hầu giảm thiểu sự x�u x� lẫn nhau.3. Bản năng Sinh TồnBản năng Sinh Tồn l� một khả năng vốn c� do bẩm sinh khiến cho một sinh vật tự nhi�n c� � muốn duy tr� sự sống của m�nh.Bản năng sinh tồn dẫn tới sự vị kỷ. Nhưng người vẫn c� thể hy sinh để cho những kẻ th�n y�u của m�nh được sống. Như thế người đ� vượt qua sự vị kỷ để thể hiện l�ng vị tha trong thực tế.Người chủ trương thế giới đại đồng bảo rằng n�n hủy bỏ l�ng vị kỷ đi, chỉ duy tr� v� ph�t triển l�ng vị tha m� th�i. Nhưng, như ta đ� biết, trong � hướng vị tha, vẫn h�m chứa l�ng vị kỷ.Từ vị kỷ, �c tư hữu của con người được nảy sinh v� tồn tại như một bản năng kh�ng thể x�a bỏ được. Do đ�, n� l� một trở lực cho việc tập trung của cải để l�m của chung trong chế độ Cộng Sản.

T�nh th�ch vinh quang.

T�nh th�ch vinh quang l� bản năng của mọi sinh vật. N� l� nguồn gốc của sự ph�n biệt ng�i thứ. Trong lo�i th�, sự ph�n biệt n�y diễn ra một c�ch r� rệt. Một đ�n chim bay, một bầy th� đi t�m mồi, bao giờ cũng c� một con vượt trội l�n trở th�nh con đầu đ�n.Đối với lo�i người, sự tranh chấp để gi�nh ng�i thứ lại c�ng m�nh liệt hơn nữa. C�u : �Th� l�m người lớn nhất trong l�ng c�n hơn l�m người thứ nh� tại th�nh La M� � của C�sar, cũng như c�u �Th� l�m đầu g� hơn l�m đu�i tr�u � của người Việt Nam đủ t�m tắt t�nh th�ch vinh quang của lo�i người.

    �� Gia dĩ tư tưởng người ta bất đồng v� mọi người nghĩ ra một c�ch, lại th�m l�ng vị kỷ, t�nh th�ch vinh quang v� tham quyền ch�nh. Những c�i n�y đ� g�y ra bao trận lưu huyết v� chia rẽ những người c�ng huyết thống theo một chủ nghĩa, thờ một t�n gi�o ra l�m nhiều ph�i chống nhau� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 )Ch�nh v� để thỏa m�n t�nh th�ch vinh quang n�y, con người đ� tranh nhau �c liệt, trong việc gi�nh giật quyền lực, kh�ng ai chịu nhường nhịn ai. Lịch sử lo�i người đầy rẫy những v� dụ để chứng minh điều đ�. V� thế, chủ trương thế giới đại đồng kh�ng thể n�o thực hiện được.

Tư tưởng bất đồng

Con người vốn kh�n ngoan n�n đứng trước bất luận t�nh thế n�o cũng đều nghĩ ra được phương c�ch đối ph�. Đ� l� xu hướng biến cải của con người, m� người n�o cũng cho xu hướng biến cải của m�nh l� hay nhất, th�ch hợp nhất. Do đ� sinh ra sự xung đột nhau v� � kiến bất đồng.Giữa những người kh�c giống n�i, kh�c tập qu�n hay t�n ngưỡng, sự bất đồng tư tưởng l� lẽ dĩ nhi�n, v� ngay giữa những người c�ng giống n�i, c�ng tập qu�n hay t�n ngưỡng cũng c� sự bất đồng về tư tưởng nữa.Phật Gi�o chia th�nh hai ph�i Tiểu Thừa v� Đại Thừa m� trong mỗi ph�i lại chia ra th�nh nhiều t�ng kh�c nhau.Thi�n Ch�a Gi�o th� chia th�nh C�ng Gi�o v� nhiều chi ph�i Tin L�nh, đ� l� chưa kể đến những nh�nh kh�c như ph�i Ch�nh Thống  ở Nga, ph�i Hợp Nhất ở Hy Lạp.Về ph�a những nh� triết học, th� đồ đệ của H�gel đ� chia th�nh hai phe Tả v� Hữu, những m�n đồ của Marx cũng ph�n l�m c�c phe Đệ Nhị, Đệ Tam, Đệ Tứ, Tito, Mao Trạch Đ�ng v.v� xung dột nhau m�nh liệt.Sự bất đồng tư tưởng đ� đưa con người đến nhiều cuộc tranh chấp đẫm m�u. Những cuộc chiến tranh giữa c�c t�n gi�o hoặc trong một t�n gi�o, những sự thanh to�n quyết liệt giữa c�c phe ph�i ch�nh trị đ� cho thấy rằng sự bất đồng tư tưởng l� một trở ngại lớn lao cho sự thực hiện thế giới đại đồng.Thất t�nhThất t�nh gồm c� Hỉ (mừng), Nộ (giận), Ai (thương), Ố (gh�t), Ai (buồn), Lạc (vui), Dục (muốn). N� cũng l� nguy�n nh�n l�m cho lo�i người chia rẽ. Sự buồn vui thương gh�t tự nhi�n biểu lộ, m� mỗi người lại biểu lộ t�nh cảm m�nh một c�ch kh�c nhaư. C�ng đứng trước một việc m� kẻ th� vui, người buồn, kẻ thương, người gh�t n�n từ trước đến giờ, lo�i người chưa bao giờ sống ho� hảo với nhau thật sự.

B. D�N TỘC: MỘT CĂN BẢN HỢP QUẦN RỘNG R�I NHẤT M� LO�I NGƯỜI Đ� THỰC HIỆN ĐƯỢC

Ta đ� thấy rằng, muốn sinh tồn, người phải hợp quần nhau lại. Nhưng v� nhiều nguy�n nh�n chia rẽ, lo�i người kh�ng thể hợp quần tr�n b�nh diện thế giới để thực hiện sự sinh tồn chung cho nh�n loại được. Mặt kh�c, ta cũng biết rằng hợp quần trong một phạm vi qu� nhỏ hẹp như gia đ�nh, thị tộc hay bộ lạc, người kh�ng đủ sức đối ph� với mọi trở lực để mưu cầu sự sinh tồn sung m�n cho bản th�n, cho gia đ�nh, cho gi�ng họ, cho chủng tộc m�nh được. T�nh trạng c�c bộ lạc da đỏ ở Mỹ Ch�u cũng như một số đ�ng bộ lạc ở Phi Ch�u đ� chứng minh cho ta r� điều n�y.

Vậy, con người chỉ c�n một c�ch l� hợp quần trong phạm vi d�n tộc để mưu sự sinh tồn chung, trong đ� c� sự sinh tồn ri�ng cho bản th�n.Người trong một d�n tộc c� sự tương đồng với nhau về nguồn gốc nh�n chủng, văn h�a, phong tục, tập qu�n, ng�n ngữ� n�n sự kết hợp n�y c� thể th�nh tựu v� vững chắc được. Ngo�i ra c�n một yếu tố tinh thần l� � ch� lập quốc, qu� tr�nh tranh đấu chung để c�ng tồn tại v� ph�t triển đ� l�m cho sự đo�n kết giữa mọi người trong d�n tộc c�ng th�m bền chặt hơn, s�u sắc hơn.V� đ�, sự hợp quần tr�n nền tảng d�n tộc l� sự hợp quần bền vững nhất. Sự hợp quần trong phạm vi d�n tộc c� thể giải quyết được c�c nguy�n nh�n chia rẽ lo�i người.Lịch sử đ� chứng tỏ rằng : D�n tộc Việt Nam c� một tinh thần d�n tộc rất đặc biệt v� cường kiện. Nhờ tinh thần n�y m� d�n tộc ta đ� giữ y�n được bờ c�i, đ�nh bại được ngoại x�m.�� Nếu d�n tộc ta mất th� đ� m�t ngay hồi bấy giờ, v� l� thời kỳ ph�i thai, người c�n �t, quốc gia chưa th�nh, văn tự chưa c� Thế m�,diệt vong đ� kh�ng, đồng h�a cũng kh�ng. Chẳng những x�y nổi nền tự chủ m� lại c�n giữ được c�c t�nh đặc biệt của n�i giống� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 )

T�nh thần d�n tộc mạnh mẽ ấy bắt nguồn từ một tinh thần chủng tộc m� đ� c� sẵn trong từng người d�n Việt.�� Chỉ v� d�n ta c� tinh thần chủng tộc rất cương kiện ngay từ thời th�i cổ� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 ).Từ căn nguy�n l� tinh thần chủng tộc sẵn c� rễ s�u cội chắc ở trong th�m t�m mọi người, tinh thần đ� ph�t triển th�nh tinh thần d�n tộc, tinh thần quốc gia.�� C�i tinh thần ấy cứ ng�y một phấn khởi th�m l�n v� lan rộng ra th�nh tinh thần quốc gia. Đến nh� L� v� nh� Trần lại ra c�ng đ�o tạo cho tinh thần quốc gia của d�n tộc ta cực kỳ mạnh mẽ, c� c�i sức kết chặt d�n ta th�nh một khối� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 ).Tinh thần quốc gia l� nền tảng sự hưng suy của d�n tộc ta.�� Khi n�o tinh thần quốc gia yếu th� nước suy, khi n�o tinh thần ấy mạnh th� nước ta thịnh� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 ).Ch�nh tinh thần quốc gia mới tạo ra được những sự oanh liệt xả th�n, th�c đẩy người d�n hy sinh cho đại nghĩa.�� C� tinh thần quốc gia mới cảm thấy người ta sinh ra ở đời phải mang một nghĩa vụ rất lớn lao đối với đất nước, đối với người chết trước, với kẻ sinh sau. Do đ� ph�t xuất ra những gương hy sinh cho Tổ Quốc v� c�ng m�nh liệt� � (Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn � năm 1939 ).Trong phạm vi d�n tộc, người ta c� thể dễ d�ng x�a bỏ c�c mối dị đồng để đo�n kết nhau lại v� sẵn s�ng chấp nhận hy sinh cho tổ quốc. Hơn nữa, quyền lợi vật chất v� tinh thần của d�n tộc thường ph� hợp với sự sinh tồn của c� nh�n v� sự đo�n kết d�n tộc c� khả năng bảo vệ hữu hiệu nhất cho sự sinh tồn c� nh�n. Do vậy, mọi người đều nh�n nhận d�n tộc l� đo�n thể hợp quần c� lợi nhất cho người. Trong th�m t�m mỗi người, bất kỳ ở ho�n cảnh n�o, khuynh hướng n�o cũng đều mang sẵn một niềm tự h�o về d�n tộc m�nh. Người ta thường dễ d�ng x�c động khi nghĩ đến d�n tộc. � niệm d�n tộc ăn s�u v�o đầu �c mọi người, tồn tại khắp mọi nơi kể cả trong l�nh vực t�n gi�o v� người theo chủ trương quốc tế.

MỤC IV - NHỮNG CHỦ TRƯƠNG CĂN BẢN CỦA CHỦ NGHĨA  D�N TỘC SINH TỒN

Ch�ng ta thấy rằng mục đ�ch tối yếu của mọi người ở tất cả mọi thời đại l� Sinh Tồn. Người hoạt động chỉ cốt để sinh tồn, để tiến h�a v� mưu t�m hạnh ph�c sung m�n.Nếu đứng ri�ng một m�nh, người kh�ng đủ sức, n�n phải hợp quần nhau lại. Sự hợp quần trong phạm vi d�n tộc l� sự hợp quần lớn nhất m� lo�i người c� thể thực hiện được. Nếu d�n tộc kh�ng được tổ chức đ�ng ho�ng th� sự sinh tồn c� nh�n sẽ bị uy hiếp, v� dĩ nhi�n sự sinh tồn của d�n tộc cũng bị đe dọa lu�n. Bởi đ�, muốn duy tr� sự sinh tồn của d�n tộc, ta phải tổ chức như thế n�o cho mọi người v� mỗi người đều được sinh tồn đầy đủ v� đều c� thể ph�t triển được năng lực sinh tồn của m�nh.Tạo dựng mọi điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi người trong d�n tộc kết hợp chặt chẽ với nhauđể tranh đấu cho sự sinh tồn chung, tổ chức quốc gia theo thể chế  tự do, d�n chủ để cho mọi người được hưởng đồng đều những kết quả của sự tranh đấu chung, l�m cho mọi người thấy rằng tranh đấu cho sự sinh tồn của d�n tộc l� bảo đảm vững chắc nhất cho sinh tồn của c� nh�n m�nh, đ� l� hướng đi cơ bản của Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn.

Để thực hiện mục đ�ch n�y, Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn chủ trương

A. Thực hiện Đại Đo�n Kết Quốc Gia

Mọi h�nh thức chia rẽ tr�n căn bản địa phương, sắc d�n, nam nữ, giai cấp, đảng ph�i, t�n gi�o đều bị nghi�m khắc kết �n v� b�i trừ triệt để.Quốc gia phải hướng dẫn c� nh�n kh�ng để họ cấu x� nhau v� quyền lợi ri�ng. Mọi người phải nhận hiểu được rằng sự sinh tồn c� nh�n phải đi đ�i với sự sinh tồn d�n tộc, kh�ng được cản trở hay phương hại đến sự sinh tồn d�n tộc. C� được như vậy mới tạo được sự đo�n kết chặt chẽ giữa mọi người trong d�n tộc.

B. Bảo đảm sự sinh tồn cho mọi người trong d�n tộc

Ch�ng ta biết người chỉ kh�p m�nh trong d�n tộc v� thật t�m phụng sự d�n tộc khi biết rằng d�n tộc bảo đảm cho m�nh được sinh tồn sung m�n. V� đ�, quốc gia phải được tổ chức tr�n căn bản c�ng bằng, hợp l� để sự b�c lột giữa người v� người kh�ng c�n nữa v� để mọi người đều được sinh tồn đầy đủ.

C. Củng cố v� tăng cường sức mạnh d�n tộc. Dĩ nhi�n sự đo�n kết nhất tr� của to�n d�n l� yếu tố then chốt tạo dựng sức mạnh của d�n tộc.

Sức mạnh tinh thần đ�, sức mạnh ch�nh trị đ� phải được yểm trợ, hậu thuẫn bằng sức mạnh qu�n sự, sức mạnh kinh tế của to�n khối d�n tộc nữa. Những sức mạnh n�y chỉ c� thể c� được khi năng lực, tr�nh độ của người d�n được n�ng cao.Sự n�ng cao tr�nh độ n�y cải thiện sự sinh tồn c� nh�n, đồng thời n� cũng rất cần thiết cho sự sinh tồn chung. Tăng cường sức mạnh d�n tộc l� tạo điều kiện cho d�n tộc được tồn tại v� ph�t triển.

PHẦN III

CHƯƠNG BA.

VIỆC TỔ CHỨC CH�NH TRỊ THEO QUAN NIỆM  D�N TỘC SINH TỒN

MỤC I � LƯỢC KHẢO VỀ C�C CHẾ ĐỘ Đ� LƯU H�NH

Từ trước đến nay, c�c d�n tộc tr�n thế giới đ� theo nhiều chế độ kh�c nhau. Những chế độ n�y c� thể quy v�o hai loại  ch�nh l� Độc T�i v� Tự Do

A- C�C CHẾ ĐỘ ĐỘC T�I.

Chế độ độc t�i hay chuy�n chế l� chế độ trong đ� một người hay một số người nắm hết quyền lực trong tay v� quyết định hết mọi việc theo � ri�ng m�nh.

Chế độ Độc T�i gồm c�: Quả Đầu Chế, Qu�n Chủ Chuy�n Chế v� Độc T�i Đảng Trị.

Chế độ Quả Đầu hay Qu� Tộc Phần Quyền l� chế độ trong đ� mọi quyền h�nh nằm trong tay một số �t người đại diện cho một số cự tộc trong nước. Trong t�nh trạng nguy ngập, những người n�y c� thể ủy quyền lại cho một người trong bọn để quyết định mọi việc. Trong thời b�nh, mọi c�ng việc triều ch�nh được quyết định theo nguy�n tắc đa số. Chế độ n�y chỉ th�ng dụng v�o thời cổ xa xưa, ng�y nay kh�ng c�n nữa.

Chế độ Qu�n Chủ Chuy�n Chế l� chế độ trong đ� mọi quyền h�nh đều tập trung trong tay nh� vua. Mọi ph�p điển, luật lệ, mọi quyết định đều do nh� vua ban h�nh. Vua nắm trọn quyền sanh s�t thần d�n. Chế độ n�y th�ng dụng nhất thời xưa.

Chế độ Độc T�i Đảng Trị l� chế độ trong đ� mọi quyề h�nh nằm trong tay một đảng. Người l�nh tụ của đảng n�y chỉ huy mọi việc trong nước v� ở c�c cấp dưới, việc ch�nh sự cũng nằm trong tay c�c đảng vi�n. Ch�nh s�ch chung do đảng vạch ra. Đảng độc quyền về tư tưởng, d�n ch�ng bị bắt buộc phải chấp nhận tư tưởng đ�, kh�ng được t�m hiểu hoặc c� tư tưởng  kh�c với tư tưởng của đảng cầm quyền. Chỉ c� đảng của ch�nh quyền l� được tự do hoạt động v� được yểm trợ mọi mặt. C�c ch�nh đảng kh�c nếu c� cũng chỉ l� những b� nh�n do ch�nh quyền sắp đặt v� điều khiển. Đặc điểm của chế độ độc t�i l� nh� cầm quyền nh�n danh quần ch�ng m� cai trị quốc gia.C�n bộ của đảng được cho l� những phần tử c� � thức hơn hết trong d�n ch�ng v� nh� l�nh tụ của đảng cũng được cho l� người đại diện của d�n ch�ng. Bởi đ�, những h�nh thức tham gia ch�nh sự của người d�n ở c�c nước d�n chủ tự do như hội nghị, trưng cầu d�n �, bầu cử v.v� tuy được duy tr� nhưng đ� cũng chỉ l� những tr� d�n cảnh, ngụy tạo của đảng cầm quyền m� th�i.

B. C�C CHẾ ĐỘ TỰ DO.

Chế độ tự do l� chế độ trong đ� quyền l�nh đạo đất nước nằm trong tay những người đại diện được to�n d�n bầu ra trong những cuộc bầu cử thật sự tự do.

Ta c� thể ph�n biệt ba loại chế độ tự do l� Nghị Hội Chế, Đại Nghị Chế v� Tổng Thống Chế.

Nghị Hội Chế hay Quốc Hội Chế được �p dụng ở Thụy Sĩ. Theo chế độ n�y, quyền h�nh tập trung tay Nghị Hội. Nghị Hội bầu Hội Đồng Li�n Bang (tức ch�nh phủ), T�a An Li�n Bang, Chủ tịch Li�n Bang (tức Quốc Trưởng) v� Tổng Tư Lệnh Qu�n Đội.Đặc điểm của chế độ n�y l� Cơ quan Lập Ph�p nắm quyền tối cao, hai cơ quan H�nh Ph�p v� Tư Ph�p đều t�y thuộc cơ quan Lập Ph�p v� kh�ng c� quyền g� đối với cơ quan n�y. Khi bất đồng � kiến nhau, cơ quan H�nh Ph�p phải nhượng bộ cơ quan Lập Ph�p.

Đại Nghị Chế hay Nghị Viện Chế hoặc Nội C�c Chế l� chế độ ch�nh trị m� một quyền lực nằm trong tay Nghị Hội do d�n bầu ra. Nghị Hội nắm hết quyền lập ph�p.

Quyền h�nh ph�p thuộc về một ch�nh phủ do Thủ Tướng cầm đầu, m� Thủ Tướng do Nghị Hội bầu ra v� c� thể bị Nghị Hội lật đổ, nhưng b� lại, Thủ Tướng cũng c� quyền giải t�n Nghị Hội để tổ chức cuộc bầu cử lập ra Nghị Hội mới.Đặc điểm của Đại Nghị Chế l� Quốc Trưởng ( Vua hay Tổng Thống) chỉ c� t�nh c�ch tượng trưng n�n v� quyền.

V� Nghị Hội c� thể lật đổ ch�nh phủ, ngược lại ch�nh phủ cũng c� thể giải t�n Nghị Hội, n�n c�c quốc gia theo thể chế n�y thường c� khủng hoảng ch�nh trị.Nếu trong nước chỉ c� hai ch�nh đảng lớn, th� trong Nghị Hội l�c n�o cũng c� một ch�nh đảng nắm được đa số tuyệt đối. L�nh tụ của đảng n�y tất nhi�n được bầu l�m Thủ Tướng. �ng ta vừa l� l�nh tụ đảng đa số ở Nghị Hội, vừa l� Thủ Tướng ch�nh phủ, n�n được trọn quyền h�nh động trong suốt nhiệm kỳ Nghị Hội, kh�ng sợ bị lật đổ. Do đ�, ch�nh phủ rất vững chắc v� hoạt động đắc lực. Đ� l� trường hợp Anh Quốc.Nếu trong nước c� nhiều ch�nh đảng c�ng lực lượng tương đương, kh�ng đảng n�o nắm được đa số tuyệt đối ghế trong Nghị Hội th� t�nh thế kh�c hẳn.

Muốn được bầu l�m Thủ Tướng, một ch�nh kh�ch phải dựa v�o một li�n minh nhiều ch�nh đảng. Nếu những ch�nh đảng n�y n�y xung đột với nhau th� thế li�n minh phải tan r�. Khi li�n minh tan r� th� dĩ nhi�n ch�nh phủ phải đổ. V� thế, tại c�c nước c� nhiều ch�nh đảng, ch�nh phủ thường bấp b�nh. Đ� l� trường hợp nước Ph�p thời Đệ Tam v� Đệ Tứ Cộng H�a.

Tổng Thống Chế l� chế độ được thi h�nh tại Hoa Kỳ. Theo chế độ n�y, ba cơ quan Lập Ph�p, H�nh Ph�p v� Tư Ph�p thực sự ngang nhau v� độc lập với nhau.

Quyền Lập ph�p thuộc về Quốc Hội, quyền H�nh ph�p thuộc về Tổng Thống do d�n ch�ng bầu ra, quyền Tư ph�p thuộc về Tối Cao Ph�p Viện gồm 9 Thẩm Ph�n do Tổng Thống chỉ định, nhưng phải được Thượng Viện chấp thuận, v� người n�o được chấp thuận v�o th� giữ chức vụ m�n đời.Ba cơ quan Lập Ph�p, H�nh Ph�p v� Tư Ph�p c� li�n lạc với nhau, nhưng kh�ng tuỳ thuộc nhau � Quốc Hội kh�ng c� quyền lật đổ Tổng Thống m� Tổng Thống kh�ng c� quyền giải t�n Quốc Hội.Khi c� sự xung đột quyền hạn giữa hai b�n th� đưa ra cơ quan Tư Ph�p ph�n xử. Cơ quan n�y giữ lu�n nhiệm vụ bảo vệ Hiến Ph�p.

MỤC II � ƯU V� NHƯỢC ĐIỂM CỦA C�C CHẾ ĐỘ Đ� LƯU H�NH

Mỗi chế độ đều c� ưu v� nhược điểm, v� kh�ng c� chế độ n�o ho�n hảo.

Ưu v� nhược điểm của c�c chế độ độc t�i

C�c chế độ độc t�i c� ưu điểm l� l�m cho tổ chức d�n tộc thống nhất v� chặt chẽ, huy động t�i nguy�n dễ d�ng v� nhanh ch�ng. Quyền quyết định chỉ thuộc về một người hay v�i người n�n cơ quan chỉ huy dễ giữ k�n được c�c chủ trương ch�nh s�ch.

Tuy nhi�n chế độ độc t�i c� nhiều nguy hại. V� chế độ qu� gắt gao, người dưới rất sợ người tr�n n�n kh�ng d�m n�i hết sự thật. Nh� độc t�i thường hay chủ quan v� m� qu�ng  n�n c� rất nhiều quyết định sai lầm đưa đến những tai họa tầy trời cho d�n tộc. Th�m nữa, chế độ độc t�i rất dễ l�m cho con người ta hủ h�a, thường trở th�nh xấu sau khi nắm được ch�nh quyền �t l�u. Ngo�i ra chế độ độc t�i c�n sợ thuộc cấp c� uy t�n rồi �m mưu lật đổ m�nh n�n phải s�t hại họ trước. Những cuộc thanh trừng đẫm m�u trong c�c chế độ Quốc X� v� Cộng Sản đ� chứng tỏ r� r�ng điều n�y.

Sau c�ng chế độ độc t�i c�n c� c�i hại rất lớn l� l�m khổ d�n. Người cầm quyền dầu ở cấp bậc n�o cũng c� một uy quyền rất lớn với d�n ch�ng. V� qu� sợ cấp tr�n lại hay bắt nạt cấp dưới, c�n bộ thường c� h�nh động �đội tr�n đạp dưới�, n�n d�n ch�ng bị b�c lột, bị hiếp đ�p c�ng cực.

Ưu v� nhược điểm của c�c chế độ tự do

C�c chế độ tự do cũng c� những ưu, khuyết điểm tr�i hẳn với c�c chế độ độc t�i. Trong c�c chế độ tự do, người d�n được hưởng mọi quyền tự do căn bản của một c�ng d�n : nh� cầm quyền kh�ng d�m l�m việc phi ph�p, quyền lợi vật chất v� tinh thần của người d�n được bảo vệ đ�ng ho�ng v� sự bất c�ng, nếu c�, cũng c� thể sửa chữa dễ d�ng. Những quyết định li�n quan đến quyền lợi chung được đem ra thảo luận rộng r�i trước Quốc Hội, trước dư luận. Nhờ đ�, mạng sống của người d�n kh�ng t�y thuộc v�o � ri�ng của một v�i người.Tuy nhi�n, c�c chế độ tự do cũng c� những tai hại. Trước hết l� nạn đảng tranh.

Trong chế độ tự do, ai cũng c� quyền hoạt động ch�nh trị. Những người c� quyền lợi kh�c nhau thường lập nhiều đảng ph�i cạnh tranh nhau. Nếu trong nước c� nhiều đảng ph�i, ch�nh phủ rất kh� vững chắc n�n thường thay đổi m�i. Ngo�i ra, sự l�m việc rất chậm chạp v� thiếu k�n đ�o. V� thế, trong cuộc chiến tranh c�n n�o giữa hai khối Tự Do v� Cộng Sản trước đ�y, khối Tự Do thường ở v�o thế bị động.

 

MỤC III

C�C CHẾ ĐỘ CH�NH TRỊ THEO CHỦ TRƯƠNG D�N TỘC SINH TỒN

Theo quan điểm D�n Tộc Sinh Tồn : Chế độ độc t�i uy hiếp c� nh�n th�i qu� khiến c� nh�n kh�ng ph�t triển được hết năng lực của m�nh. Th�m nữa, những sự bất c�ng do chế độ g�y ra l�m cho d�n ch�ng phẩn uất, v� quốc gia kh� tr�nh được nội loạn. Sau hết, những sự thanh trừng đẫm m�u m� nh� độc t�i n�o cũng thi h�nh để giữ vững ng�i vị cũng hết sức c� hại cho đất nước.

Chế độ tự do tuy bảo vệ được sự tự do v� quyền lợi c� nh�n, nhưng nếu kh�ng tổ chức ch�nh quyền chu đ�o, luật lệ nghi�m minh, n� thường đưa đến chỗ ph�ng t�ng v� v� kỷ luật, kh� bảo vệ c�c b� mật quốc ph�ng n�n đất nước dễ bị rối loạn, d�n tộc suy yếu. Một khi quyền lợi d�n tộc đ� bị mất th� quyền lợi c� nh�n cũng kh� bảo to�n được.So s�nh hai chế độ n�i tr�n, ta c� thể nhận thấy rằng, chế độ độc t�i thuộc bất cứ h�nh thức n�o cũng l�m khổ cho c� nh�n.

Trong khi một chế độ tự do ho�n hảo c� thể l�m cho c� nh�n lẫn d�n tộc đều Sinh Tồn được. Ngo�i ra, trong bản chất, chế độ tự do dễ sửa chữa hơn chế độ độc t�i. Muốn thay đổi chế độ độc t�i, phải c� những cuộc tranh đấu đẫm m�u, trong khi ta c� thể cải c�ch chế độ tự do một c�ch �n h�a.Như vậy, ch�ng ta theo chế độ Tự Do. Nhưng phải l�m sao cho chế độ n�y kh�ng đưa đến những sự rối loạn l�m suy yếu quốc gia. Vấn đề n�y thật sự t�y thuộc v�o số ch�nh đảng hoạt động trong nước. Nếu trong nước chỉ c� hai ch�nh đảng lớn, th� chế độ tự do sẽ được vững chắc v� đạt được nhiều kết quả tốt. Vậy trong c�c chế độ Tự Do, ta n�n theo chế độ n�o để đạt mục đ�ch tr�n đ�y ?

Chế Độ Nghị Hội của Thụy Sĩ l� trường hợp đặc biệt, ta kh�ng thể theo được, v� ngo�i Thụy Sĩ ra, tất cả c�c nước đ� �p dụng chế độ n�y đều thất bại ho�n to�n. Vậy ta chỉ c�n chọn giữa hai chế độ Đại Nghị v� Tổng Thống.Trường hợp nước Anh theo chế độ Đại Nghị m� chỉ c� hai đảng lớn l� một trường hợp h�n hữu. Nước ta đ� c� sẵn nhiều đo�n thể ch�nh trị v� t�n gi�o, mỗi đo�n thể c� thế lực ở một v�ng. Nếu theo chế độ Đại Nghị n�y, nhất định ch�ng ta sẽ kh�ng tho�t khỏi t�nh trạng đa đảng. Điều n�y l�m cho ch�nh phủ suy yếu, giống như nước Ph�p thời Đệ Tam v� Đệ Tứ Cộng H�a.

Nếu với t�nh trạng đa đảng ở Việt Nam, chế độ th�ch hợp nhất l� chế độ Tổng Thống. Chế độ n�y gi�p ta c� một ch�nh phủ ổn định, đồng thời c� một Quốc Hội kiểm so�t việc l�m của ch�nh phủ, v� một Tối Cao Ph�p Viện bảo vệ Hiến Ph�p.Trước năm 1975, Việt Nam Cộng H�a đ� c� một Hiến Ph�p thiết lập chế độ Tổng Thống biến h�nh, với một Tổng Thống cầm quyền H�nh Ph�p, k�m theo một Thủ Tướng do Tổng Thống bổ nhiệm, nhưng chịu sự kiểm so�t chặt chẽ của Quốc HộiChế độ n�y c�n một số khuyết điểm :Nhiệm kỳ của c�c vị Thẩm Ph�n trong Tối Cao Ph�p Viện tương đối ngắn, m� đa số c�c vị Thẩm Ph�n n�y lại do Quốc Hội bầu ra n�n cơ quan Tư Ph�p c� thể bị ch�nh trị h�a �t nhiều, v� c�c Thẩm Ph�n c� thể bị sự chi phối của c�c l�nh tụ cầm đầu c�c ch�nh đảng quan trọng trong Quốc Hội. Th�m nữa, việc to�n thể Thẩm Ph�n trong Tối Cao Ph�p Viện c� c�ng một nhiệm kỳ được thay thế một lượt khi nhiệm kỳ chấm dứt sẽ l�m cho c�c ch�nh đảng nắm được đa số trong Quốc Hội c� thể thao t�ng cơ quan Tư Ph�p một c�ch dễ d�ng.Ngo�i ra, Gi�m S�t Viện cũng gồm ba th�nh phần gi�m s�t do ba cơ quan H�nh Ph�p, Lập Ph�p v� Tư Ph�p chỉ định. Việc chỉ định n�y cũng như việc thay thế to�n thể Gi�m S�t Viện một lượt l�m cho ch�nh đảng nắm được đa số tuyệt đối trong Quốc Hội cũng thao t�ng dễ d�ng như trường hợp họ thao t�ng Tối Cao Ph�p Viện vậy.

Do đ�, chế độ Đệ Nhị Cộng H�a Việt Nam c�n chứa đựng một số khuyết điểm về nguy�n tắc. Sự vận dụng của chế độ trong những năm trước 1975 đ� cho ch�ng ta thấy những họa hại tr�n đ�y.Trong qu� tr�nh tiến h�a để sinh tồn, sự hợp quần của con người đ� tiến đến v� thực hiện được trong phạm vi D�n Tộc.Chỉ c� phạm vi D�n Tộc mới c� đầy đủ yếu tố cho một sự hợp quần vững chắc m� tổ chức đời sống x� hội đ� đưa con người tiến đến v� đạt được hạnh ph�c. Vậy n�n trong cuộc tranh đấu mưu cầu sự sinh tồn v� sung m�n cho con người, chủ nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn chủ trương lấy D�n Tộc l�m đơn vị kết hợp căn bản.

Chủ nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn nhận thấy sự kh�c biệt tự nhi�n giữa c�c c� nh�n kh�ng thể n�o san bằng được n�n kh�ng nu�i ảo tưởng x�y dựng một thế giới đại đồng như c�c triết gia kh�ng tưởng.Chủ nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn kh�ng hẹp h�i, thiển cận như c�c học ph�i đ� từng chủ trương thuyết vị chủng.Chủ nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn cũng kh�ng nh�n danh quyền lợi tối thượng của quốc gia d�n tộc để �p chế mọi c� nh�n trong cộng đồng d�n tộc.

Chủ Nghĩa D�n Tộc Sinh Tồn l� một chủ nghĩa quốc gia dựa v�o những căn bản thực tế v� khoa học, chủ trương : Đảm bảo v� dung h�a sự sinh tồn c� nh�n v� sinh tồn d�n tộc.Bảo vệ quyền lợi quốc gia m�nh v� dung h�a quyền lợi của quốc gia m�nh với c�c quốc gia kh�c.T�ch cực đ�ng g�p v�o việc tạo dựng sự h�i h�a giữa c�c d�n tộc.Cổ v� sự hợp t�c quốc tế, mưu cầu sự thịnh vượng v� h�a b�nh chung cho lo�i người.